Điều 37 Thông tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 37. Trách nhiệm của Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
1. Thực hiện các nội dung thuộc nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng theo quy định tại
2. Chủ tịch Hội đồng ra các quyết định cần thiết, phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương để giải quyết sự cố, tai nạn theo đúng quy định của pháp luật và phải chỉ đạo hoàn thành các công việc sau:
a) Tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tài sản; thực hiện các thủ tục pháp lý để chôn cất nạn nhân theo quy định của pháp luật;
b) Lập phương án cứu chữa và phân công nhân lực thực hiện chuyển tải hành khách, hàng hóa; cứu hộ đầu máy, toa xe; sửa chữa cầu, đường và các phương tiện thiết bị khác bị hư hỏng để nhanh chóng khôi phục chạy tàu qua vị trí sự cố, tai nạn và thông tuyến; đảm bảo an toàn trong quá trình cứu chữa;
c) Phối hợp điều tra, lập biên bản khám nghiệm hiện trường theo yêu cầu của cơ quan công an;
d) Tập hợp hồ sơ, chứng cứ liên quan đến vụ sự cố, tai nạn; xác định khối lượng công việc, nhân công của các đơn vị tham gia cứu hộ, cứu nạn;
đ) Đề xuất việc khen thưởng thành tích và xử lý kỷ luật đối với tổ chức, cá nhân tham gia giải quyết sự cố, tai nạn; đề xuất biện pháp với cơ quan có thẩm quyền để khôi phục bình thường hoạt động đường sắt và giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan;
e) Tổng hợp các thiệt hại của vụ sự cố, tai nạn để cung cấp cho các cơ quan chức năng phục vụ điều tra và bồi thường theo quy định của pháp luật (nếu có) cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại.
3. Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt về các cơ quan, tổ chức theo quy định sau:
a) Cục Đường sắt Việt Nam đối với các vụ sự cố, tai nạn khi có yêu cầu;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt quốc gia;
c) Cơ quan quản lý theo phân cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đường sắt đô thị đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt đô thị;
d) Chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng đối với các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt xảy ra trên đường sắt chuyên dùng.
4. Các thành viên tham gia Hội đồng phải triệt để thi hành phần việc được phân công và thực hiện tốt các công việc được giao; mọi tổ chức, cá nhân khác tham gia giải quyết sự cố, tai nạn chịu sự chỉ đạo và phải chấp hành mọi quyết định của Chủ tịch Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết sự cố, tai nạn.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do người thành lập Hội đồng quy định.
Thông tư 23/2018/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt và phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 23/2018/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/05/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Ngọc Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 663 đến số 664
- Ngày hiệu lực: 01/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 5. Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 6. Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 7. Phân loại theo nguyên nhân
- Điều 8. Phân loại theo mức độ thiệt hại do tai nạn giao thông đường sắt gây ra
- Điều 9. Tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn
- Điều 10. Tổ chức phòng vệ địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn
- Điều 11. Báo tin và xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 12. Lập.hồ sơ vụ việc vụ tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 13. Báo tin, xử lý tin báo và lập hồ sơ vụ việc về sự cố giao thông đường sắt
- Điều 14. Giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt trong trường hợp có người chết
- Điều 15. Khôi phục giao thông trong trường hợp phải xin cứu hộ
- Điều 16. Khôi phục giao thông đường sắt trong trường hợp không phải xin cứu hộ
- Điều 17. Kinh phí ban đầu để giải quyết hậu quả sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 18. Xác định mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra
- Điều 19. Bồi thường thiệt hại
- Điều 20. Tổ chức sơ cứu, cấp cứu người bị nạn
- Điều 21. Tổ chức phòng vệ địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn
- Điều 22. Báo tin và xử lý tin báo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 23. Lập hồ sơ vụ việc vụ tai nạn
- Điều 24. Báo tin, xử lý tin báo và lập hồ sơ vụ việc sự cố giao thông đường sắt
- Điều 25. Giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt đô thị trong trường hợp có người chết
- Điều 26. Khôi phục giao thông trong trường hợp phải xin cứu hộ
- Điều 27. Khôi phục giao thông đường sắt trong trường hợp không phải xin cứu hộ
- Điều 28. Kinh phí ban đầu để giải quyết hậu quả tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 29. Xác định mức độ thiệt hại do sự cố, tai nạn giao thông đường sắt gây ra
- Điều 30. Bồi thường thiệt hại
- Điều 31. Phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 32. Quy định chế độ lưu trữ, thống kê, báo cáo sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 33. Quản lý cơ sở dữ liệu về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 34. Đối với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt trên đường sắt quốc gia
- Điều 35. Đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
- Điều 36. Đối với chủ sở hữu, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng
- Điều 37. Trách nhiệm của Hội đồng giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 38. Trách nhiệm của Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 39. Trách nhiệm của Cục Đường sắt Việt Nam
- Điều 40. Trách nhiệm của nhân viên đường sắt khi xảy ra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
- Điều 41. Trách nhiệm của Chính quyền địa phương, cơ quan quản lý theo phân cấp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng