Điều 24 Thông tư 142/2020/TT-BQP quy định về nội dung và phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá nâng bậc trình độ kỹ năng nghề; cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện miễn kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành
Điều 24. Điều kiện miễn kiểm tra
1. Công nhân quốc phòng tham gia hội thi tay nghề thế giới, hội thi tay nghề ASEAN hoặc hội thi tay nghề Quốc gia đạt huy chương thì được bảo lưu kết quả, được xét, nâng 01 bậc trình độ kỹ năng nghề và được cấp chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc mới kế tiếp với bậc trình độ kỹ năng nghề đang giữ.
2. Công nhân quốc phòng được xét miễn kiểm tra và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc mới khi đến thời hạn kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề trong các trường hợp sau:
a) Tham gia hội thi (hội thao) kỹ thuật cấp toàn quân đạt loại giỏi hoặc tham gia hội thi (hội thao) kỹ thuật cấp quân chủng, binh chủng, quân khu, quân đoàn và tương đương đạt giải ba trở lên;
b) Đối với thời hạn giữ bậc trình độ kỹ năng nghề đến 02 (hai) năm, phải có ít nhất 01 (một) năm được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ bậc (kể từ kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước);
c) Đối với thời hạn giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 03 (ba) năm đến 04 (bốn) năm, phải có ít nhất 02 năm liên tục được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ bậc (kể từ kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước);
d) Đối với thời hạn giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 05 (năm) năm trở lên, phải có ít nhất 03 năm liên tục được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ bậc (kể từ kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước).
3. Trường hợp miễn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, phải được Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề xét và thẩm định trước khi đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Mỗi lần đạt danh hiệu chỉ được ưu tiên xét một lần, không xét miễn kiểm tra 2 lần liên tiếp đối với trường hợp là Chiến sĩ thi đua.
4. Trường hợp công nhân quốc phòng đang hưởng bậc lương thấp hơn bậc trình độ kỹ năng nghề đang giữ tương ứng tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, đến niên hạn và đủ điều kiện nâng lương được Hội đồng tiền lương đơn vị xét nâng lương theo quy định mà không phải kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
5. Trường hợp công nhân quốc phòng đang hưởng bậc lương cao hơn bậc trình độ kỹ năng nghề, phải kiểm tra trình độ kỹ năng nghề tương ứng bậc lương đang giữ. Thời gian được xét để tham dự kiểm tra trình độ kỹ năng nghề quy định như sau:
a) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề 24 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 12 tháng trở lên;
b) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề 36 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 24 tháng trở lên;
c) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề 48 tháng đến 60 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 36 tháng trở lên;
d) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề 72 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 48 tháng trở lên.
6. Đối với lái xe ô tô thực hiện nhiệm vụ thường xuyên, nếu được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bảo đảm số Km an toàn hoạt động trong thời hạn đến kỳ kiểm tra, chỉ tiến hành kiểm tra lý thuyết.
7. Đối với nhân viên làm nhiệm vụ thủ kho, bảo quản tại các cơ sở kỹ thuật, chỉ thực hiện kiểm tra lý thuyết.
Thông tư 142/2020/TT-BQP quy định về nội dung và phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá nâng bậc trình độ kỹ năng nghề; cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện miễn kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 142/2020/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/11/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bế Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1153 đến số 1154
- Ngày hiệu lực: 05/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 6. Nội dung kiểm tra
- Điều 7. Phương pháp kiểm tra
- Điều 8. Phương pháp chấm điểm
- Điều 9. Đánh giá kết quả
- Điều 10. Công nhận kết quả
- Điều 11. Kiểm tra, giám sát
- Điều 12. Xử lý vi phạm
- Điều 13. Thời gian kiểm tra, thời hạn kiểm tra và đăng ký kiểm tra trình độ kỹ năng nghề
- Điều 14. Quy trình tổ chức kiểm tra
- Điều 15. Phân cấp tổ chức kiểm tra
- Điều 16. Thành lập Hội đồng kiểm tra
- Điều 17. Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra
- Điều 18. Nhiệm vụ của Ban giám khảo
- Điều 19. Nhiệm vụ của ủy viên thư ký
- Điều 20. Phúc tra bài kiểm tra
- Điều 21. Điều kiện của cơ sở kiểm tra
- Điều 22. Điều kiện của người được giao nhiệm vụ kiểm tra
- Điều 23. Điều kiện của công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra
- Điều 24. Điều kiện miễn kiểm tra
- Điều 25. Điều kiện tạm hoãn kiểm tra
- Điều 26. Điều kiện chọn nghề kiểm tra
- Điều 27. Trách nhiệm của Tổng cục Kỹ thuật
- Điều 28. Trách nhiệm chỉ huy các cấp
- Điều 29. Trách nhiệm của chuyên ngành kỹ thuật
- Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan kỹ thuật các cấp
- Điều 31. Chứng chỉ kỹ năng nghề
- Điều 32. Điều kiện cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
- Điều 33. Thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
- Điều 34. Cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề