Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 142/2020/TT-BQP quy định về nội dung và phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá nâng bậc trình độ kỹ năng nghề; cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện miễn kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành

Chương II

PHÂN LOẠI KHUNG BẬC TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ; NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC KIỂM TRA

Mục 1. PHÂN LOẠI KHUNG BẬC TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ

Điều 4. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề

1. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng được quy định theo tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề của các chuyên ngành được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.

2. Đối với các ngành nghề trong lĩnh vực tương ứng với ngành, nghề dân dụng thực hiện theo tiêu chuẩn khung bậc trình độ kỹ năng nghề do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Điều 5. Phân loại khung bậc trình độ kỹ năng nghề

1. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 7 bậc, gồm:

a) Bậc thấp: Từ bậc 1/7 đến bậc 4/7;

b) Bậc cao: Từ bậc 5/7 đến bậc 7/7.

2. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 6 bậc, gồm:

a) Bậc thấp: Từ bậc 1/6 đến bậc 4/6;

b) Bậc cao: Bậc 5/6 và bậc 6/6.

3. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 5 bậc, gồm:

a) Bậc thấp: Từ bậc 1/5 đến bậc 4/5;

b) Bậc cao: Bậc 5/5.

4. Khung bậc trình độ kỹ năng nghề có 4 bậc, gồm:

a) Bậc thấp: Từ bậc 1/4 đến bậc 3/4;

b) Bậc cao: Bậc 4/4.

5. Đối với những nghề có khung bậc từ 2 đến 3 bậc trình độ kỹ năng nghề, không phân định bậc thấp hoặc bậc cao.

Mục 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA

Điều 6. Nội dung kiểm tra

1. Kiểm tra lý thuyết:

a) Lý thuyết cơ sở ngành;

b) Lý thuyết chuyên môn nghề (lý thuyết chuyên ngành);

c) Lý thuyết nghiệp vụ ngành: Nội dung điều lệ, chế độ, quy định của chuyên ngành có liên quan đến kỹ năng nghề và an toàn, vệ sinh lao động.

Đối với trình độ kỹ năng nghề bậc cao, thực hiện kiểm tra lý thuyết theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và kiểm tra nội dung quản lý, kinh nghiệm sản xuất, sửa chữa hoặc sáng kiến, cải tiến kỹ thuật ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sửa chữa, sản xuất, bảo dưỡng trang bị kỹ thuật.

2. Kiểm tra thực hành:

a) Chế tạo hoặc gia công sản phẩm;

b) Sử dụng, điều khiển trang bị kỹ thuật;

c) Sử dụng các phương tiện đo, phương tiện kiểm tra và kỹ năng thực hiện;

d) Bảo quản, bảo dưỡng, hiệu chỉnh, sửa chữa trang bị kỹ thuật;

đ) Tác phong làm việc, kỹ năng sử dụng các thiết bị, trang thiết bị công nghệ và an toàn, vệ sinh lao động.

Đối với trình độ kỹ năng nghề bậc cao, căn cứ yêu cầu cụ thể của từng nghề, kiểm tra thông qua việc sản xuất, chế thử theo đề tài nghiên cứu, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.

Điều 7. Phương pháp kiểm tra

1. Kiểm tra lý thuyết, lựa chọn một trong những hình thức sau:

a) Trắc nghiệm;

b) Tự luận (viết trên giấy);

c) Vấn đáp (hỏi, đáp trực tiếp).

2. Kiểm tra thực hành, lựa chọn một trong những hình thức sau:

a) Thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ;

b) Tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống;

c) Thao tác trên phương tiện, thiết bị, công cụ kết hợp tác nghiệp trên giấy để xử lý, giải quyết các tình huống.

Điều 8. Phương pháp chấm điểm

1. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra phê duyệt đáp án và thang điểm chuẩn của nội dung kiểm tra (gồm lý thuyết và thực hành).

2. Giám khảo căn cứ vào đáp án và thang điểm chuẩn của từng nội dung kiểm tra để chấm điểm.

3. Một bài kiểm tra lý thuyết hoặc thực hành phải có ít nhất 02 (hai) giám khảo chấm điểm độc lập. Điểm của bài kiểm tra (lý thuyết hoặc thực hành) là trung bình cộng điểm chấm của các giám khảo, lấy kết quả đến hai chữ số ở phần thập phân.

4. Điểm kiểm tra tính theo thang điểm 10, là kết quả trung bình cộng của bài kiểm tra lý thuyết và bài kiểm tra thực hành, lấy đến hai chữ số ở phần thập phân, được tính như sau:

Trong đó:

a) Đkt: Điểm kiểm tra (kết quả chung);

b) Đlt: Điểm kiểm tra lý thuyết;

c) Đth: Điểm kiểm tra thực hành.

5. Công nhân quốc phòng là người dân tộc thiểu số hoặc quân nhân các đơn vị đóng quân trên địa bàn thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có thời gian công tác từ 12 tháng trở lên, được ưu tiên cộng 01 (một) điểm vào bài kiểm tra lý thuyết và 01 (một) điểm vào bài kiểm tra thực hành.

6. Đối với một số ngành, nghề kỹ thuật không áp dụng thang điểm 10, thực hiện theo quy định của các chuyên ngành kỹ thuật, nhưng phải phù hợp với tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề của công nhân quốc phòng.

Điều 9. Đánh giá kết quả

1. Trường hợp áp dụng thang điểm 10:

a) Loại giỏi: Từ 8,0 điểm đến 10 điểm;

b) Loại khá: Từ 6,5 điểm đến dưới 8,0 điểm;

c) Loại trung bình (gọi là đạt yêu cầu): Từ 5,0 điểm đến dưới 6,5 điểm;

d) Không đạt: Dưới 5,0 điểm.

2. Trường hợp không áp dụng thang điểm 10, Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề quyết định lựa chọn một trong những phương pháp sau để công nhận kết quả:

a) Quy đổi kết quả điểm kiểm tra lý thuyết hoặc kết quả điểm kiểm tra thực hành về thang điểm 10 để phân loại đánh giá theo khoản 1 Điều này;

b) Áp dụng đánh giá kết quả theo quy định chấm điểm của một số ngành, nghề dân dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Trường hợp kết quả đạt từ 4 điểm đến dưới 5 điểm bài kiểm tra lý thuyết, nhưng bài kiểm tra thực hành đạt 7,5 điểm trở lên thì được xét và công nhận đạt yêu cầu.

Điều 10. Công nhận kết quả

Căn cứ vào đánh giá kết quả kiểm tra được quy định tại Điều 9 Thông tư này. Chủ tịch Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề quyết định công nhận kết quả cho nhân viên kỹ thuật có kết quả đạt yêu cầu trở lên và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc mới.

Điều 11. Kiểm tra, giám sát

1. Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng của các cơ sở được giao nhiệm vụ kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề.

2. Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng chỉ đạo kiểm tra, giám sát công tác huấn luyện, kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân Quốc phòng của các cơ sở sản xuất thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.

3. Thủ trưởng chuyên ngành kỹ thuật, thủ trưởng quân khu, quân đoàn và tương đương, chỉ đạo tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng của các cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng nghề thuộc quyền quản lý.

Điều 12. Xử lý vi phạm

1. Trường hợp kiểm tra lý thuyết hoặc kiểm tra thực hành, nếu người tham dự kiểm tra vi phạm quy chế, thì Ban giám khảo lập biên bản và đề nghị Hội đồng kiểm tra xử lý theo quy định.

2. Trường hợp trong quá trình ôn luyện, kiểm tra lý thuyết hoặc kiểm tra thực hành, nếu người tham dự kiểm tra cố ý gây hư hỏng phương tiện, thiết bị, công cụ, dụng cụ tác nghiệp và phương tiện đo kiểm, nguyên vật liệu, vật tư thì bị xử lý theo quy chế kiểm tra và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức kiểm tra để lộ nội dung kiểm tra hoặc chấm điểm kiểm tra không chính xác, làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Quân đội.

4. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ phúc tra bài kiểm tra lý thuyết hoặc kiểm tra thực hành, nếu thực hiện không chính xác, không đúng quy định hoặc kết quả bị sai lệch thì cá nhân, tổ chức bị xử lý kỷ luật theo quy định của Quân đội.

Mục 3. TỔ CHỨC KIỂM TRA

Điều 13. Thời gian kiểm tra, thời hạn kiểm tra và đăng ký kiểm tra trình độ kỹ năng nghề

1. Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề được tổ chức định kỳ 01 (một) năm 01 (một) lần tại các cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, hoàn thành việc kiểm tra trước thời điểm các đơn vị đánh giá, phân loại nhân viên kỹ thuật. Thời hạn kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với các ngành, nghề dân dụng, công nhân quốc phòng được đăng ký tham dự kiểm tra tại các cơ sở kiểm tra trình độ kỹ năng nghề trong quân đội hoặc tại các tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.

3. Cơ quan kỹ thuật phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, lập danh sách công nhân Quốc phòng đến kỳ kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề để tổ chức huấn luyện và báo cáo cấp có thẩm quyền tổ chức kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề theo quy định.

Điều 14. Quy trình tổ chức kiểm tra

1. Thành lập Hội đồng, Ban giám khảo kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.

2. Lập kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện để tổ chức kiểm tra.

3. Tổ chức kiểm tra theo bậc trình độ kỹ năng của từng nghề.

4. Công nhận kết quả.

5. Cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc mới cho công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra trình độ kỹ năng nghề có kết quả đạt yêu cầu trở lên.

Điều 15. Phân cấp tổ chức kiểm tra

1. Tổng cục Kỹ thuật chủ trì, chỉ đạo tổ chức huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc cao các ngành, nghề dân dụng đối với công nhân Quốc phòng trong toàn quân.

2. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng chủ trì, chỉ đạo tổ chức huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng các cơ sở sản xuất thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.

3. Các quân khu, quân đoàn và các đơn vị tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, chủ trì, chỉ đạo tổ chức huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc thấp đối với công nhân quốc phòng thuộc quyền.

4. Các chuyên ngành kỹ thuật

a) Chủ trì, chỉ đạo tổ chức huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc cao của chuyên ngành kỹ thuật đối với công nhân Quốc phòng trong toàn quân;

b) Chủ trì, chỉ đạo tổ chức huấn luyện, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc thấp đối với công nhân quốc phòng làm việc trong các ngành, nghề thuộc các chuyên ngành kỹ thuật khác của các đơn vị trực thuộc.

Điều 16. Thành lập Hội đồng kiểm tra

1. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch, các ủy viên và ủy viên thư ký

2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng:

a) Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra bậc cao khu vực;

b) Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp quốc phòng quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề của các cơ sở sản xuất thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng;

c) Tư lệnh quân khu, quân đoàn và tương đương quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề của quân khu, quân đoàn và tương đương;

d) Tư lệnh quân chủng, binh chủng và Thủ trưởng cục chuyên ngành quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề chuyên ngành kỹ thuật.

Điều 17. Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra

1. Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra.

2. Xét và phê duyệt danh sách công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra.

3. Phê duyệt đề kiểm tra, đáp án và thang điểm kiểm tra.

4. Ban hành nội quy, quy chế kiểm tra.

5. Quyết định thành lập ban giám khảo.

6. Tổ chức huấn luyện; khai mạc, bế mạc, đánh giá kết quả kiểm tra.

7. Phê duyệt và công nhận kết quả của công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra.

8. Báo cáo kết quả kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc mới.

9. Thông báo kết quả về cơ quan, đơn vị có công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra.

Điều 18. Nhiệm vụ của Ban giám khảo

1. Biên soạn đề kiểm tra, đáp án, thang điểm kiểm tra thông qua hội đồng kiểm tra và trình chủ tịch hội đồng phê duyệt.

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan, chuẩn bị địa điểm, trang bị kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ, vật tư kỹ thuật, phụ tùng, dụng cụ phục vụ kiểm tra.

3. Thực hiện kiểm tra theo quy chế của Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.

4. Chấm điểm và tổng hợp kết quả kỳ kiểm tra.

Điều 19. Nhiệm vụ của ủy viên thư ký

1. Giúp hội đồng xây dựng kế hoạch kiểm tra, nội quy, quy chế kiểm tra của hội đồng.

2. Chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan của các kỳ họp hội đồng.

3. Tổng hợp kết quả kiểm tra, thông qua hội đồng và báo cáo cấp trên theo quy định.

Điều 20. Phúc tra bài kiểm tra

1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được thông báo kết quả kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, người tham dự kiểm tra được quyên nộp đơn đề nghị Hội đồng phúc tra bài kiểm tra.

2. Khi nhận được đơn đề nghị của người dự kiểm tra trình độ kỹ năng nghề theo quy định, Chủ tịch Hội đồng kiểm tra thành lập Hội đồng phúc tra và tổ chức phúc tra theo quy chế; thông báo kết quả phúc tra đến cơ quan, đơn vị và người đề nghị phúc tra.

Thông tư 142/2020/TT-BQP quy định về nội dung và phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá nâng bậc trình độ kỹ năng nghề; cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện miễn kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 142/2020/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 20/11/2020
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bế Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1153 đến số 1154
  • Ngày hiệu lực: 05/01/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH