Chương 3 Thông tư 142/2020/TT-BQP quy định về nội dung và phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá nâng bậc trình độ kỹ năng nghề; cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện miễn kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành
Điều 21. Điều kiện của cơ sở kiểm tra
1. Bảo đảm nhân lực:
Đối với một bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề, có ít nhất 01 (một) người đạt tiêu chuẩn được quy định tại
2. Bảo đảm cơ sở vật chất:
a) Phòng huấn luyện chuyên môn kỹ thuật, nhà xưởng và mặt bằng đạt tiêu chuẩn theo quy định;
b) Đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ thực hành và phương tiện đo, phương tiện kiểm tra theo danh mục kiểm tra trình độ kỹ năng cho từng nghề, bảo đảm tương ứng với số lượng công nhân Quốc phòng tham dự đánh giá ở một bậc trình độ kỹ năng của mỗi nghề trong cùng một thời điểm.
Điều 22. Điều kiện của người được giao nhiệm vụ kiểm tra
1. Căn cứ vào số lượng công nhân quốc phòng của một kỳ kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề và điều kiện được quy định tại khoản 2, 3 Điều này. Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề quyết định số lượng, danh sách người được giao nhiệm vụ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
2. Điều kiện chung:
a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Đáp ứng được một trong các điều kiện cụ thể được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Điều kiện cụ thể:
a) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 1, phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 trở lên của nghề tương ứng;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng với ngành, nghề và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
b) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 2, phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 trở lên của nghề tương ứng;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng với ngành, nghề và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
c) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 3, phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 của nghề tương ứng và có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 6 hoặc bậc 7 của nghề tương ứng;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng với ngành, nghề và có ít nhất 04 (bốn) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng với ngành, nghề và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
d) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 4, phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 trở lên của nghề tương ứng và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 6 hoặc bậc 7 của nghề tương ứng;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng với ngành, nghề và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng với ngành, nghề và có ít nhất 04 (bốn) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
đ) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 5, phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 6 của nghề tương ứng và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề;
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 7 của nghề tương ứng;
- Có trình độ cao đẳng trở lên tương ứng với ngành, nghề và có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng với ngành, nghề và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
e) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 6, phải đáp ứng một trong các điều sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 7 của nghề tương ứng và có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng với ngành, nghề và có ít nhất 06 (sáu) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
g) Kiểm tra trình độ kỹ năng nghề bậc 7, phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 7 của nghề tương ứng và có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề kể từ khi có chứng chỉ đó;
- Có trình độ đại học trở lên tương ứng với ngành, nghề và có ít nhất 08 (tám) năm kinh nghiệm làm việc liên tục trong nghề.
Điều 23. Điều kiện của công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra
1. Phải đủ các điều kiện được quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này tương ứng với từng bậc trình độ kỹ thuật nghề và phải kiểm tra đánh giá bậc trình độ kỹ năng nghề, kết quả kiểm tra phải đạt yêu cầu.
2. Công nhân quốc phòng có nhu cầu đều được kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 1 của một nghề.
Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 1 của 1 nghề, công nhân quốc phòng phải có chứng chỉ sơ cấp hoặc bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 2 của một nghề, công nhân quốc phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Học xong chương trình trung cấp, trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề kiểm tra.
4. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 3 của một nghề, công nhân Quốc phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Học xong chương trình cao đẳng, cao đẳng nghề tương ứng với nghề kiểm tra.
5. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 4 của một nghề, công nhân Quốc phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 3 hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Học xong chương trình đại học tương ứng với nghề kiểm tra.
6. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 5 của một nghề, công nhân quốc phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 4 hoặc bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 3 hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và có và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 6 của một nghề, công nhân Quốc phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 4 hoặc bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 3 hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Để được kiểm tra đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề ở trình độ kỹ năng nghề bậc 7 của một nghề, công nhân quốc phòng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 6 tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 5 tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 4 hoặc bằng tốt nghiệp đại học tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 3 hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng, cao đẳng nghề tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 2 hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Có chứng chỉ kỹ năng nghề bậc 1 hoặc chứng chỉ sơ cấp, bằng nghề công nhân kỹ thuật tương ứng với nghề kiểm tra và có thời gian làm việc liên tục trong nghề được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN MIỄN KIỂM TRA, TẠM HOÃN KIỂM TRA VÀ CHỌN NGHỀ KIỂM TRA
Điều 24. Điều kiện miễn kiểm tra
1. Công nhân quốc phòng tham gia hội thi tay nghề thế giới, hội thi tay nghề ASEAN hoặc hội thi tay nghề Quốc gia đạt huy chương thì được bảo lưu kết quả, được xét, nâng 01 bậc trình độ kỹ năng nghề và được cấp chứng chỉ trình độ kỹ năng nghề bậc mới kế tiếp với bậc trình độ kỹ năng nghề đang giữ.
2. Công nhân quốc phòng được xét miễn kiểm tra và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc mới khi đến thời hạn kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề trong các trường hợp sau:
a) Tham gia hội thi (hội thao) kỹ thuật cấp toàn quân đạt loại giỏi hoặc tham gia hội thi (hội thao) kỹ thuật cấp quân chủng, binh chủng, quân khu, quân đoàn và tương đương đạt giải ba trở lên;
b) Đối với thời hạn giữ bậc trình độ kỹ năng nghề đến 02 (hai) năm, phải có ít nhất 01 (một) năm được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ bậc (kể từ kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước);
c) Đối với thời hạn giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 03 (ba) năm đến 04 (bốn) năm, phải có ít nhất 02 năm liên tục được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ bậc (kể từ kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước);
d) Đối với thời hạn giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 05 (năm) năm trở lên, phải có ít nhất 03 năm liên tục được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trở lên trong thời gian giữ bậc (kể từ kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề lần kế tiếp trước).
3. Trường hợp miễn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, phải được Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề xét và thẩm định trước khi đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Mỗi lần đạt danh hiệu chỉ được ưu tiên xét một lần, không xét miễn kiểm tra 2 lần liên tiếp đối với trường hợp là Chiến sĩ thi đua.
4. Trường hợp công nhân quốc phòng đang hưởng bậc lương thấp hơn bậc trình độ kỹ năng nghề đang giữ tương ứng tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, đến niên hạn và đủ điều kiện nâng lương được Hội đồng tiền lương đơn vị xét nâng lương theo quy định mà không phải kiểm tra trình độ kỹ năng nghề.
5. Trường hợp công nhân quốc phòng đang hưởng bậc lương cao hơn bậc trình độ kỹ năng nghề, phải kiểm tra trình độ kỹ năng nghề tương ứng bậc lương đang giữ. Thời gian được xét để tham dự kiểm tra trình độ kỹ năng nghề quy định như sau:
a) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề 24 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 12 tháng trở lên;
b) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề 36 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 24 tháng trở lên;
c) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề 48 tháng đến 60 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 36 tháng trở lên;
d) Đối với thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề 72 tháng, thì phải có thời gian giữ bậc trình độ kỹ năng nghề từ 48 tháng trở lên.
6. Đối với lái xe ô tô thực hiện nhiệm vụ thường xuyên, nếu được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bảo đảm số Km an toàn hoạt động trong thời hạn đến kỳ kiểm tra, chỉ tiến hành kiểm tra lý thuyết.
7. Đối với nhân viên làm nhiệm vụ thủ kho, bảo quản tại các cơ sở kỹ thuật, chỉ thực hiện kiểm tra lý thuyết.
Điều 25. Điều kiện tạm hoãn kiểm tra
1. Công nhân quốc phòng đến thời hạn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, nhưng do yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị phải đi công tác tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, ở nước ngoài; tham gia diễn tập do Bộ Quốc phòng hoặc quân chủng, binh chủng, quân khu, quân đoàn và tương đương tổ chức vào kỳ kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, hoặc các trường hợp đặc biệt khác thì được đề nghị xét tạm hoãn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, phải được sự cho phép và có xác nhận của thủ trưởng đơn vị (cấp trung đoàn và tương đương trở lên) báo cáo Hội đồng kiểm tra xem xét, quyết định.
2. Công nhân quốc phòng được xét tạm hoãn kiểm tra trình độ kỹ năng nghề, được cấp có thẩm quyền xét nâng lương theo thời hạn quy định, phải tham gia vào kỳ kiểm tra ngay lần kế tiếp.
Điều 26. Điều kiện chọn nghề kiểm tra
Công nhân quốc phòng không làm đúng nghề theo tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng nghề hiện giữ hoặc làm nhiều nghề trong cùng ngành được chọn nghề thạo nhất để kiểm tra, nhưng phải có thời gian giữ bậc của nghề chọn tham dự kiểm tra được thực hiện theo quy định tại
Mục 3. TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA VÀ CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ
Điều 27. Trách nhiệm của Tổng cục Kỹ thuật
1. Chủ trì tổ chức chỉ đạo công tác huấn luyện và kiểm tra trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng toàn quân.
2. Thẩm định nội dung tiêu chuẩn bậc trình độ kỹ năng các ngành, nghề đối với công nhân Quốc phòng do các chuyên ngành xây dựng trước khi trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, ban hành.
3. Chỉ đạo chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và ban hành chương trình, nội dung huấn luyện lý thuyết chuyên môn, rèn luyện kỹ năng thực hành cho công nhân quốc phòng các ngành, nghề.
Điều 28. Trách nhiệm chỉ huy các cấp
1. Chỉ huy, chỉ đạo và tổ chức kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc quyền về huấn luyện và kiểm tra trình độ kỹ năng nghề cho công nhân quốc phòng.
2. Quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề theo phân cấp.
3. Chỉ đạo bảo đảm công tác huấn luyện, kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề.
Điều 29. Trách nhiệm của chuyên ngành kỹ thuật
1. Chủ trì tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra trình độ kỹ năng nghề cho công nhân quốc phòng thuộc chuyên ngành đúng quy định.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị huấn luyện lý thuyết chuyên môn, rèn luyện kỹ năng thực hành cho công nhân quốc phòng thuộc chuyên ngành.
3. Bảo đảm công tác huấn luyện, kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề.
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan kỹ thuật các cấp
Giúp Thủ trưởng đơn vị tổ chức huấn luyện lý thuyết chuyên môn, rèn luyện kỹ năng thực hành, kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề cho công nhân Quốc phòng đúng quy định.
Điều 31. Chứng chỉ kỹ năng nghề
Tổng cục Kỹ thuật ban hành thống nhất mẫu chứng chỉ kỹ năng nghề theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này trong toàn quân.
Điều 32. Điều kiện cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
Công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề đạt yêu cầu trở lên, được Chủ tịch Hội đồng kiểm tra trình độ kỹ năng nghề công nhận kết quả theo quy định tại
Điều 33. Thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
1. Tổng cục Kỹ thuật cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc cao đối với công nhân quốc phòng các ngành, nghề dân dụng.
2. Tổng cục Công nghiệp quốc phòng cấp chứng chỉ kỹ năng nghề cho công nhân quốc phòng thuộc quyền đối với các ngành, nghề dân dụng và các ngành, nghề chuyên ngành thuộc Tổng cục Công nghiệp quốc phòng quản lý.
3. Quân khu, quân đoàn và tương đương cấp chứng chỉ bậc kỹ năng nghề bậc thấp đối với công nhân quốc phòng các đơn vị thuộc quyền.
4. Các chuyên ngành kỹ thuật cấp chứng chỉ kỹ năng nghề bậc cao đối với công nhân quốc phòng các ngành, nghề đặc thù của chuyên ngành kỹ thuật trong toàn quân và chứng chỉ kỹ năng nghề bậc thấp đối với các ngành, nghề khác đối với công nhân Quốc phòng các đơn vị thuộc quyền.
Điều 34. Cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề
1. Công nhân quốc phòng đủ điều kiện quy định tại
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị cấp chứng chỉ kỹ năng nghề của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra bậc trình độ kỹ năng nghề, cấp có thẩm quyền quy định tại
2. Chứng chỉ kỹ năng nghề được cấp đổi khi thông tin trên chứng chỉ bị sai hoặc bị hư hỏng, rách, nát; được cấp lại trong trường hợp bị mất:
a) Người đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại chứng chỉ kỹ năng nghề có trách nhiệm làm đơn đề nghị và gửi đến Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp quản lý. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý lập danh sách và gửi đến cấp có thẩm quyền được quy định tại
b) Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị cấp đổi, cấp lại, cấp có thẩm quyền quy định tại
3. Trường hợp không cấp hoặc chưa cấp thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chứng chỉ kỹ năng nghề bị thu hồi và hủy bỏ khi Hội đồng kiểm tra phát hiện người được cấp chứng chỉ, giả mạo nội dung kê khai đăng ký tham dự kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề.
Thông tư 142/2020/TT-BQP quy định về nội dung và phương pháp tổ chức kiểm tra đánh giá nâng bậc trình độ kỹ năng nghề; cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, điều kiện miễn kiểm tra đánh giá trình độ kỹ năng nghề đối với công nhân quốc phòng do Bộ Quốc phòng ban hành
- Số hiệu: 142/2020/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/11/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bế Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1153 đến số 1154
- Ngày hiệu lực: 05/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 6. Nội dung kiểm tra
- Điều 7. Phương pháp kiểm tra
- Điều 8. Phương pháp chấm điểm
- Điều 9. Đánh giá kết quả
- Điều 10. Công nhận kết quả
- Điều 11. Kiểm tra, giám sát
- Điều 12. Xử lý vi phạm
- Điều 13. Thời gian kiểm tra, thời hạn kiểm tra và đăng ký kiểm tra trình độ kỹ năng nghề
- Điều 14. Quy trình tổ chức kiểm tra
- Điều 15. Phân cấp tổ chức kiểm tra
- Điều 16. Thành lập Hội đồng kiểm tra
- Điều 17. Nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra
- Điều 18. Nhiệm vụ của Ban giám khảo
- Điều 19. Nhiệm vụ của ủy viên thư ký
- Điều 20. Phúc tra bài kiểm tra
- Điều 21. Điều kiện của cơ sở kiểm tra
- Điều 22. Điều kiện của người được giao nhiệm vụ kiểm tra
- Điều 23. Điều kiện của công nhân quốc phòng tham dự kiểm tra
- Điều 24. Điều kiện miễn kiểm tra
- Điều 25. Điều kiện tạm hoãn kiểm tra
- Điều 26. Điều kiện chọn nghề kiểm tra
- Điều 27. Trách nhiệm của Tổng cục Kỹ thuật
- Điều 28. Trách nhiệm chỉ huy các cấp
- Điều 29. Trách nhiệm của chuyên ngành kỹ thuật
- Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan kỹ thuật các cấp
- Điều 31. Chứng chỉ kỹ năng nghề
- Điều 32. Điều kiện cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
- Điều 33. Thẩm quyền cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
- Điều 34. Cấp, cấp đổi, cấp lại và thu hồi chứng chỉ kỹ năng nghề