Hệ thống pháp luật

Điều 11 Thông tư 142/2017/TT-BQP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng

Điều 11. An toàn, vệ sinh viên

1. Mạng lưới an toàn, vệ sinh viên:

a) Mạng lưới an toàn, vệ sinh viên được tổ chức ở các đơn vị cơ sở trực tiếp lao động, sản xuất. Mỗi tổ, ca, nhóm sản xuất phải bố trí ít nhất một an toàn, vệ sinh viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm;

b) An toàn, vệ sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động trong tổ bầu ra;

c) Chỉ huy đơn vị có trách nhiệm ra quyết định thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên, ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên, sau khi thống nhất với Ban chấp hành công đoàn cơ sở, hoặc Hội đồng quân nhân, hoặc tổ chức đại diện cho người lao động;

d) Chỉ huy đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, hoặc Hội đồng quân nhân, hoặc tổ chức đại diện cho người lao động tạo điều kiện để mạng lưới an toàn, vệ sinh viên hoạt động, cũng như động viên về vật chất và tinh thần để mạng lưới an toàn, vệ sinh viên hoạt động có hiệu quả;

đ) An toàn, vệ sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, hoặc Hội đồng quân nhân, hoặc tổ chức đại diện cho người lao động, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.

2. An toàn, vệ sinh viên có trách nhiệm, nghĩa vụ sau đây:

a) Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm quy định về an toàn, vệ sinh lao động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động;

b) Giám sát việc thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động, phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;

c) Tham gia xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;

d) Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;

đ) Báo cáo tổ chức công đoàn, hoặc Hội đồng quân nhân, hoặc tổ chức đại diện cho người lao động, hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã kiến nghị với người sử dụng lao động mà không được khắc phục.

3. An toàn, vệ sinh viên có quyền sau đây:

a) Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

b) Được bố trí một phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ;

c) Yêu cầu người lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và chịu trách nhiệm về quyết định đó;

d) Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động.

Thông tư 142/2017/TT-BQP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng

  • Số hiệu: 142/2017/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/05/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bế Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 485 đến số 486
  • Ngày hiệu lực: 15/07/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH