Chương 4 Thông tư 142/2017/TT-BQP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ KIỂM TRA CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 15. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động. Đối với các công việc phát sinh trong năm kế hoạch thì phải bổ sung nội dung phù hợp vào kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động.
2. Việc lập kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải được lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Hội đồng quân nhân đối với đơn vị chưa có Ban chấp hành công đoàn cơ sở và dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đánh giá rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
b) Kết quả thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động năm trước;
c) Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;
d) Kiến nghị của người lao động, của tổ chức công đoàn và của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra.
3. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ;
b) Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;
c) Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
d) Chăm sóc sức khỏe người lao động;
đ) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải bao gồm cả nội dung, biện pháp, kinh phí, vật tư, thời gian hoàn thành, phân công tổ chức thực hiện.
5. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải được lập từ tổ sản xuất (hoặc tương đương) trở lên. Mọi người lao động đều có quyền tham gia kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động (thông qua đại diện của người lao động tại đơn vị).
6. Kinh phí bảo đảm trong kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với đơn vị, cơ quan hành chính sự nghiệp được tính trong chi phí thường xuyên.
Điều 16. Tổ chức thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
1. Sau khi kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động được chỉ huy đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt, bộ phận kế hoạch của đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
2. Các bộ phận được giao nhiệm vụ triển khai kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động phối hợp với bộ phận an toàn, vệ sinh lao động và bộ phận y tế để tổ chức triển khai; đồng thời đôn đốc, kiểm tra thực hiện và thường xuyên báo cáo với chỉ huy đơn vị để kịp thời có các biện pháp đảm bảo kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn.
3. Chỉ huy đơn vị có trách nhiệm định kỳ đánh giá việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động trong đơn vị.
Điều 17. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.
2. Nội dung, hình thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động của cơ sở.
3. Chỉ huy đơn vị phải quy định và tổ chức thực hiện công tác tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động trong đơn vị; hình thức và thời gian tự kiểm tra cụ thể do người chỉ huy đơn vị chủ động quyết định.
4. Tự kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động kịp thời phát hiện các thiếu sót về an toàn, vệ sinh lao động, có biện pháp khắc phục; giáo dục nhắc nhở mọi người nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành quy trình, biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh lao động; phát huy tinh thần sáng tạo, tự lực và khả năng của người lao động trong việc phát hiện các nguy cơ gây tai nạn lao động, các yếu tố nguy hại, tổ chức khắc phục các thiếu sót, tồn tại.
Điều 18. Nội dung, hình thức và tổ chức tự kiểm tra
1. Nội dung tự kiểm tra:
a) Việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động như: Khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, phụ cấp độc hại, bồi dưỡng bằng hiện vật, khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động;
b) Hồ sơ, sổ sách, nội quy, quy trình và biện pháp làm việc an toàn, sổ ghi biên bản kiểm tra, sổ ghi kiến nghị;
c) Việc thực hiện tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình biện pháp an toàn đã ban hành;
d) Tình trạng an toàn, vệ sinh các máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc như: Che chắn tại các vị trí nguy hiểm, độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng, chống bụi, chiếu sáng, thông gió, cấp, thoát nước và các vấn đề khác có liên quan;
đ) Việc sử dụng, bảo quản trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, phương tiện kỹ thuật phòng cháy chữa cháy, phương tiện cấp cứu y tế;
e) Việc thực hiện các nội dung của kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;
g) Việc thực hiện kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra;
h) Việc quản lý thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại;
i) Kiến thức an toàn, vệ sinh lao động, khả năng xử lý sự cố và sơ cứu, cấp cứu của người lao động;
k) Việc tổ chức ăn bồi dưỡng, chăm sóc sức khỏe của người lao động;
l) Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới, việc giải quyết các đề xuất, kiến nghị về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động;
m) Trách nhiệm quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động và phong trào quần chúng về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Hình thức kiểm tra:
a) Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến quyền hạn của cấp kiểm tra;
b) Kiểm tra chuyên đề từng nội dung kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động;
c) Kiểm tra sau đợt nghỉ dài ngày;
d) Kiểm tra trước hoặc sau mùa mưa, bão;
đ) Kiểm tra sau sự cố, sau sửa chữa lớn;
e) Kiểm tra định kỳ;
g) Kiểm tra đột xuất.
3. Tổ chức việc kiểm tra:
a) Thành lập đoàn kiểm tra;
b) Họp đoàn kiểm tra phân công nhiệm vụ cho các thành viên, xác định lịch kiểm tra;
c) Thông báo lịch kiểm tra đến các đơn vị hoặc các tổ chức sản xuất;
d) Tiến hành kiểm tra;
đ) Đoàn kiểm tra ghi nhận xét và kiến nghị với đơn vị kiểm tra; ghi nhận các vấn đề giải quyết thuộc trách nhiệm của cấp kiểm tra vào sổ biên bản kiểm tra của đơn vị kiểm tra;
e) Đối với các đơn vị được kiểm tra phải xây dựng kế hoạch khắc phục các thiếu sót tồn tại thuộc phạm vi của đơn vị giải quyết, đồng thời gửi cấp kiểm tra để giám sát thực hiện.
Cấp kiểm tra phải có kế hoạch phúc tra việc thực hiện kiến nghị đối với cơ sở; tổng hợp những nội dung thuộc trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết của mình đối với cấp dưới và giao cho các bộ phận giúp việc tổ chức thực hiện;
g) Thời gian tự kiểm tra:
- Cấp đầu mối trực thuộc Bộ: Kiểm tra toàn diện ít nhất 6 tháng một lần;
- Cấp đơn vị cơ sở: Tự kiểm tra toàn diện ít nhất 3 tháng một lần;
- Cấp phân xưởng hoặc bộ phận tương đương: Tự kiểm tra ít nhất một tháng một lần;
h) Tự kiểm tra ở tiểu đội, tổ sản xuất: Việc tự kiểm tra ở tổ, nhóm phải tiến hành trước và sau giờ làm việc hàng ngày và trước khi bắt đầu vào công việc mới;
i) Lập sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động: Việc lập sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động là yêu cầu bắt buộc ở mọi cấp trong đơn vị. Sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra là hồ sơ gốc của hoạt động tự kiểm tra, là chế độ công tác của cán bộ quản lý sản xuất các cấp để thực hiện chức năng nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc cũng như tranh thủ sự đóng góp phản ánh của cấp dưới về tình hình an toàn, vệ sinh lao động trong đơn vị. Sổ kiến nghị và sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được đóng dấu giáp lai và quản lý, lưu giữ theo chế độ quản lý tài liệu hiện hành để truy cứu khi cần thiết. Mọi trường hợp phản ánh, kiến nghị, đề xuất và tiếp nhận kiến nghị đều phải được ghi chép và ký nhận vào sổ kiến nghị về an toàn và vệ sinh lao động để có cơ sở xác định trách nhiệm.
Thông tư 142/2017/TT-BQP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng
- Số hiệu: 142/2017/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 29/05/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Bế Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 485 đến số 486
- Ngày hiệu lực: 15/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nội dung công tác an toàn, vệ sinh lao động
- Điều 5. Quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động
- Điều 6. Tổ chức cơ quan an toàn, bảo hộ lao động trong Bộ Quốc phòng
- Điều 7. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động Bộ Quốc phòng (Phòng An toàn, bảo hộ lao động Quân đội)
- Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Quân đội
- Điều 10. Chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ an toàn, bảo hộ lao động thuộc các đơn vị cơ sở
- Điều 11. An toàn, vệ sinh viên
- Điều 12. Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động Bộ Quốc phòng
- Điều 13. Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Điều 14. Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động cơ sở
- Điều 15. Kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
- Điều 16. Tổ chức thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
- Điều 17. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
- Điều 18. Nội dung, hình thức và tổ chức tự kiểm tra
- Điều 19. Tổng cục Kỹ thuật
- Điều 20. Người chỉ huy đơn vị
- Điều 21. Cơ quan Công đoàn cấp đầu mối trực thuộc Bộ, Hội đồng quân nhân, đại diện tập thể người lao động trong công tác an toàn, vệ sinh lao động
- Điều 22. Công đoàn cơ sở, Hội đồng quân nhân, hoặc đại diện tập thể người lao động
- Điều 23. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
- Điều 24. Cục Quân y/Bộ Quốc phòng
- Điều 25. Quân y đơn vị (cơ quan y tế)