Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 142/2017/TT-BQP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng kế hoạch, tự kiểm tra về công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng; Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người sử dụng lao động; quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng, người thử việc, người học nghề, tập nghề để làm việc (người lao động) tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài) thuộc quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lao động trong Bộ Quốc phòng là tất cả các hoạt động thường xuyên trong sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện, luyện tập thể dục thể thao, học tập, công tác, sản xuất, kinh doanh, khai thác, quản lý, sử dụng vũ khí trang bị kỹ thuật trong Bộ Quốc phòng;

2. Bảo hộ lao động là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học, kỹ thuật, kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe cho con người trong quá trình lao động;

3. Người sử dụng lao động trong Bộ Quốc phòng là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Quốc phòng.

Điều 4. Nội dung công tác an toàn, vệ sinh lao động

1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, chương trình về an toàn, vệ sinh lao động và triển khai áp dụng phù hợp với đặc thù hoạt động quân sự trong Bộ Quốc phòng. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.

2. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động nhằm ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại; cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với hoạt động lao động trong Bộ Quốc phòng.

3. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động và vận động tổ chức quần chúng tham gia công tác an toàn, vệ sinh lao động.

4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, quy định, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ bảo hộ lao động tại các đơn vị trong Bộ Quốc phòng.

Điều 5. Quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động

1. Tổng cục Kỹ thuật tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan được giao thực hiện quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tham mưu giúp người chỉ huy quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các đơn vị thuộc quyền theo pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng; chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên.

3. Cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan được giao thực hiện quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động tại các cơ quan, đơn vị cơ sở, doanh nghiệp quản lý, triển khai thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại đơn vị theo quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng và sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên.

Điều 6. Tổ chức cơ quan an toàn, bảo hộ lao động trong Bộ Quốc phòng

1. Cấp Bộ Quốc phòng:

a) Cơ quan quản lý là Cơ quan An toàn, bảo hộ lao động Bộ Quốc phòng (Phòng An toàn, bảo hộ lao động Quân đội);

b) Cơ sở kiểm định là Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn Quân đội.

2. Các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng:

a) Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Cục Quân khí/Tổng cục Kỹ thuật là Ban An toàn, bảo hộ lao động;

b) Các quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục II, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng là Trợ lý chuyên trách an toàn, bảo hộ lao động;

c) Các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng còn lại và Cục Xe - Máy, Cục Kỹ thuật Binh chủng/Tổng cục Kỹ thuật là Trợ lý kiêm nhiệm an toàn, bảo hộ lao động.

3. Các đơn vị cơ sở:

a) Tại các kho đạn dược, kho vũ khí trang bị kỹ thuật, kho xăng dầu, nhà máy sản xuất, sửa chữa đạn dược, vũ khí trang bị kỹ thuật cấp I là Trợ lý chuyên trách an toàn, bảo hộ lao động;

b) Tại các kho đạn dược, kho vũ khí trang bị kỹ thuật, kho xăng dầu, xưởng sửa vũ khí trang bị kỹ thuật cấp II, kho hậu cần cấp I, Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị cấp sư đoàn, lữ đoàn, trung đoàn và tương đương, các học viện, nhà trường, bệnh viện, các viện nghiên cứu thuộc các đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ sở thí nghiệm độc lập là Trợ lý kiêm nhiệm an toàn, bảo hộ lao động.

4. Các đơn vị sản xuất, kinh doanh căn cứ điều kiện cụ thể của đơn vị mình tổ chức Phòng (hoặc Ban) an toàn, bảo hộ lao động, cán bộ chuyên trách hoặc cán bộ kiêm nhiệm công tác an toàn, bảo hộ lao động, nhưng phải bảo đảm mức tối thiểu như sau:

a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khai khoáng, sản xuất than cốc, sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ kim loại, sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công trình xây dựng, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải và phân phối điện, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, bảo hộ lao động bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 50 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ bán chuyên trách;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 50 đến dưới 300 người lao động phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ chuyên trách;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí ít nhất 02 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ chuyên trách;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động phải thành lập phòng an toàn, bảo hộ lao động hoặc bố trí ít nhất 03 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ chuyên trách.

b) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề khác với lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này, người sử dụng lao động phải tổ chức bộ phận an toàn, bảo hộ lao động tại cơ sở bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng dưới 300 người lao động, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ bán chuyên trách;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 300 đến dưới 1.000 người lao động, phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ chuyên trách;

- Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng trên 1.000 người lao động, phải thành lập phòng an toàn, bảo hộ lao động hoặc bố trí ít nhất 2 người làm công tác an toàn, bảo hộ lao động theo chế độ chuyên trách.

c) Đối với các công ty được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp được xác định theo từng doanh nghiệp, trường hợp là Tổng Công ty, Tập đoàn kinh tế và tương đương phải có Phòng (Ban) an toàn, bảo hộ lao động hoặc ít nhất 01 cán bộ chuyên trách về công tác an toàn, bảo hộ lao động.

Thông tư 142/2017/TT-BQP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong Bộ Quốc phòng

  • Số hiệu: 142/2017/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/05/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bế Xuân Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 485 đến số 486
  • Ngày hiệu lực: 15/07/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH