Hệ thống pháp luật

Chương 4 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 1994

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 29

Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi cả nước.

Bộ Thuỷ lợi chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Các Bộ, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thuỷ lợi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ các công trình thuỷ lợi ở địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Thuỷ lợi và có trách nhiệm kiểm tra các hộ dùng nước của công trình thuỷ lợi trong địa phương mình trả thuỷ lợi phí.

Cơ quan quản lý về thuỷ lợi ở địa phương có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 30

Nội dung quản lý Nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi bao gồm:

1- Quản lý việc lập, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch và luận chứng kinh tế - kỹ thuật xây dựng hệ thống công trình thuỷ lợi mới, đảm bảo phục vụ sản xuất có hiệu quả, an toàn, tạo thuận lợi cho việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, bảo vệ nguồn sinh thuỷ của công trình và không mâu thuẫn với công trình thuỷ lợi đã có;

2- Xem xét việc phát triển quy hoạch, kế hoạch; điều chỉnh, bổ sung luận chứng kinh tế - kỹ thuật tu bổ, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi đã có để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; giám sát chất lượng thi công; tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch khai th ác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

3- Ban hành các văn bản pháp quy về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và chỉ đạo tổ chức thực hiện các văn bản đó;

4- Cấp giấy phép hoặc thu hồi giấy phép về khai thác công trình thuỷ lợi;

5- Quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thuỷ lợi có nguy cơ xẩy ra sự cố;

6- Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

7- Tuyên truyền, động viên nhân dân trong việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

8- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, nộp thuỷ lợi phí;

9- Kiểm tra, thanh tra tình trạng chất lượng và an toàn công trình thuỷ lợi; việc chấp hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

10- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về các vi phạm trong việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

11- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 31

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp trong việc vận hành công trình, điều hoà tưới tiêu nước, thu thuỷ lợi phí, khai thác tổng hợp và bảo vệ công trình thuỷ lợi được quy định như sau:

1- Tranh chấp trong phạm vi các tỉnh:

a) Tranh chấp trong phạm vi cấp xã thì do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp đó giải quyết. Nếu còn khiếu nại thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp giải quyết.

b) Tranh chấp giữa xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết. Nếu còn khiếu nại thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.

c) Tranh chấp giữa các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết.

Nếu một hoặc các bên tranh chấp không đồng ý với kết luận giải quyết nói ở các điểm a, b, c của Khoản 1 Điều này, thì có thể tiếp tục khiếu nại tới Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi có giá trị thi hành;

2- Tranh chấp giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giữa các Bộ, ngành với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giữa các Bộ, ngành với nhau do Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi giải quyết. Nếu còn khiếu nại thì Thủ tướng Chính phủ quyết định;

3- Tranh chấp giữa các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Bộ Thuỷ lợi do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

4- Tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Toà án nhân dân xét xử.

Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 1994

  • Số hiệu: 36-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 31/08/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đức Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 22
  • Ngày hiệu lực: 31/08/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH