Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 1994

Mục 1: DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Điều 10

Hệ thống công trình thuỷ lợi được xây dựng bằng vốn của ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước do các doanh nghiệp Nhà nước có tên là Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi trực tiếp khai thác và bảo vệ.

Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi.

Điều 11

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi là loại hình doanh nghiệp dịch vụ đặc thù, khai thác cơ sở kinh tế kỹ thuật hạ tầng phục vụ xã hội, dân sinh, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, hoạt động theo phương thức hạch toán lấy thu bù chi; được Nhà nước hỗ trợ tài chính trong các trường hợp sau:

- Hư hỏng công trình và mất mùa do thiên tai;

- Bơm nước chống úng, lụt, hạn hán;

- Tu bổ, khai thác công trình thuỷ lợi ở vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo, vùng kinh tế mới;

- Đại tu, sửa chữa, nâng cấp công trình.

Chính phủ quy định mức hỗ trợ những trường hợp trên cho các loại hình công trình thuỷ lợi hoạt động trong từng điều kiện cụ thể.

Điều 12

Căn cứ vào Điều 2, Điều 7 và Điều 11 của Pháp lệnh này, Chính phủ quy định cụ thể mức thuỷ lợi chi phí cho phù hợp với từng loại hình công trình thuỷ lợi và điều kiện thực tế của từng vùng trong cả nước; chưa tính thu hồi vốn đầu tư xây dựng công trình.

Điều 13

Nguồn tài chính của Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi bao gồm:

- Thuỷ lợi phí;

- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ;

- Các khoản thu do khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi.

Điều 14

Chính sách tài chính, phương thức thanh toán, thời gian thanh toán thuỷ lợi phí giữa hộ dùng nước với Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi và thời gian thanh toán tiền điện giữa Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi với Công ty Điện lực do Chính phủ quy định.

Điều 15

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi có nhiệm vụ:

1- Điều hoà phân phối nước công bằng, bảo đảm yêu cầu phục vụ sản xuất; giữ gìn nguồn nước trong lành, bảo vệ môi trường sinh thái;

2- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ thuật của hệ thống công trình thuỷ lợi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3- Là chủ đầu tư trong việc sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện hệ thống công trình thuỷ lợi;

4- Duy trì năng lực công trình, đảm bảo công trình thuỷ lợi an toàn và sử dụng lâu dài;

5- Bổ sung hoàn thiện quy trình điều tiết hồ chứa, quy trình vận hành từng công trình; xây dựng quy trình vận hành hệ thống để trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và tổ chức thực hiện;

6- Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố; kiểm tra, sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ;

7- Ký kết và thực hiện các hợp đồng về khai thác và bảo vệ công trình; bồi thường thiệt hại cho hộ dùng nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 của Pháp lệnh này; chấp hành các quy định về tài chính của Nhà nước;

8- Quan trắc, theo dõi thu nhập các số liệu theo quy định; nghiên cứu tổng kết và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 16

Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi có quyền:

1- Vận hành các công trình trong hệ thống theo quy trình, quy phạm kỹ thuật; khai thác tổng hợp công trình;

2- Thu thuỷ lợi phí theo hợp đồng;

3- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ tài chính theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này để đảm bảo vận hành và duy trì phát triển hệ thống;

4- Kiến nghị với Hội đồng quản lý hệ thống trong việc huy động các hộ dùng nước đóng góp lao động để tu bổ, sửa chữa công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật;

5- Yêu cầu Uỷ ban nhân dân địa phương nơi có hệ thống công trình có biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn công trình trong trường hợp có nguy cơ xảy ra sự cố;

6- Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân địa phương hoặc yêu cầu lên Toà án nhân dân giải quyết trong trường hợp các hộ dùng nước cố tình không trả đủ thuỷ lợi phí.

Điều 17

Hộ dùng nước của công trình thuỷ lợi có quyền và nghĩa vụ:

1- Có kế hoạch dùng nước và ký kết hợp đồng dùng nước;

2- Sử dụng nước tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước;

3- Trả thuỷ lợi phí theo hợp đồng;

4- Bảo vệ công trình thuỷ lợi trong phạm vi sử dụng của mình, đóng góp lao động để tu bổ, sửa chữa công trình thuỷ lợi theo quy định của pháp luật;

5- Được bồi thường thiệt hại trong trường hợp do Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi thiếu trách nhiệm gây ra;

6- Kiến nghị về việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; được có đại diện tham gia Hội đồng quản lý hệ thống;

7- Được hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 18

Hệ thống công trình thuỷ lợi có liên quan đến nhiều địa phương được thành lập Hội đồng quản lý hệ thống.

Thành phần Hội đồng quản lý hệ thống gồm:

1- Chủ đầu tư;

2- Đại diện chính quyền các địa phương trong khu vực của hệ thống công trình thuỷ lợi;

3- Người phụ trách Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi.

4- Đại diện hộ dùng nước;

5- Đại diện các ngành có liên quan.

Hội đồng quản lý hệ thống có trách nhiệm quyết định chủ trương, kế hoạch khai thác hệ thống; giám sát sự hoạt động của Công ty Khai thác công trình thuỷ lợi và hộ dùng nước; điều hoà lợi ích giữa các hộ dùng nước.

Bộ trưởng Bộ Thuỷ lợi ra quyết định hoặc phân cấp ra quyết định thành lập Hội đồng quản lý hệ thống và hướng dẫn Hội đồng hoạt động.

Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 1994

  • Số hiệu: 36-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 31/08/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đức Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 22
  • Ngày hiệu lực: 31/08/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH