Hệ thống pháp luật

Chương 1 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 1994

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Pháp lệnh này áp dụng đối với những công trình thuỷ lợi đã xây dựng và được đưa vào khai thác.

Việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi có liên quan đến đê điều, công trình phòng, chống lụt, bão, công trình thuỷ điện, công trình cấp, thoát nước cho đô thị phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh này và các quy định của pháp luật về đê điều, về phòng, chống lụt, bão, về công trình thuỷ điện và về cấp, thoát nước cho đô thị.

Điều 2

Trong Pháp lệnh này, các thuận ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1- "Công trình thuỷ lợi" là cơ sở kinh tế - kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác nguồn lợi của nước; phòng, chống tác hại của nước và bảo vệ môi trường sinh thái; bao gồm: hồ chứa, đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại;

2- "Hệ thống công trình thuỷ lợi" bao gồm các công trình thuỷ lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định;

3- "Hộ dùng nước" là cá nhân, tổ chức được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi do doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi trực tiếp phục vụ trong việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo đất, phát điện, nuôi trồng thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch, nghiên cứu khoa học, cấp nước cho công nghiệp và dân sinh;

4- "Thuỷ lợi phí" là một phần phí dịch vụ về nước của công trình thuỷ lợi, để góp phần chi phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 3

Công trình thuỷ lợi được xây dựng từ mọi nguồn vốn đều phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch, luận chứng kinh tế - kỹ thuật được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trong đó phải chỉ rõ tổ chức hoặc cá nhân chịu trách nhiệm khai thác và bảo vệ.

Điều 4

Nhà nước có chính sách khuyến khích và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước đầu tư vốn, nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào việc xây dựng bổ sung, tu bổ, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 5

Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định chủ chương phát triển, kế hoạch khai thác và bảo vệ hệ thông công trình thuỷ lợi; giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ đó và việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi tại địa phương mình.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia giáo dục, động viên nhân dân, hoà giải tranh chấp và giám sát việc thi hành pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 6

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân đều có trách nhiệm bảo vệ và chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 7

Hộ dùng nước của công trình thuỷ lợi có trách nhiệm trả thuỷ lợi phí theo quy định của pháp luật.

Nhà nước có chính sách khuyến khích các hộ dùng nước góp phần tu bổ, bảo vệ và phát triển hệ thống công trình thuỷ lợi.

Điều 8

Nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại đến công trình thuỷ lợi; chiếm dụng thuỷ lợi phí, sử dụng thuỷ lợi phí sai quy định.

Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 1994

  • Số hiệu: 36-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 31/08/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đức Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 22
  • Ngày hiệu lực: 31/08/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH