Hệ thống pháp luật

Chương 3 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 1994

Chương 3:

BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI

Điều 23

Công trình thuỷ lợi do tổ chức, cá nhân nào khai thác thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình.

Công trình thuỷ lợi thuộc phạm vi địa phương nào, thì Uỷ ban nhân dân nơi đó có trách nhiệm tổ chức bảo vệ và bảo đảm an toàn công trình theo quy định của Bộ Thuỷ lợi.

Điều 24

Chủ đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi phải chủ động có phương án phòng chống thiên tai và hành động phá hoại, đảm bảo an toàn công trình.

Công trình thuỷ lợi có liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương thì chủ đầu tư xây dựng công trình chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án và tổ chức lực lượng bảo vệ theo hướng dẫn của Bộ Thuỷ lợi.

Điều 25

Khi phát hiện công trình thuỷ lợi bị xâm hại hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, thì người phát hiện có trách nhiệm báo ngay cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý công trình hoặc cơ quan Nhà nước nơi gần nhất để xử lý.

Điều 26

Mọi hoạt động có liên quan đến việc bảo vệ công trình thuỷ lợi được quy định như sau:

1- Khi xây dựng bổ sung công trình thuỷ lợi mới vào hệ thống công trình thuỷ lợi đã có thì phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch và phải có luận chứng kinh tế - kỹ thuật được cơ quan quản lý Nhà nước về thuỷ lợi có thẩm quyền cho phép;

2- Khi tiến hành các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi có liên quan đến an toàn và hiệu quả công trình thì phải được cơ quan quản lý Nhà nước về thuỷ lợi có thẩm quyền cho phép;

3- Việc khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi vào mục đích phát điện, giao thông vận tải, nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và các mục đích khác phải tuân theo quy trình, quy phạm và quy định về bảo vệ công trình thuỷ lợi.

Điều 27

Phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi theo Tiêu chuẩn Việt Nam số 5060-90 ngày 1 tháng 7 năm 1990, được quy định như sau:

1- Đối với đập, theo công trình, phạm vi bảo vệ cách chân đập:

- Cấp I: 300m

- Cấp II: 200m

- Cấp III:100m

- Cấp IV: 50m

- Cấp V: 20m.

Đối với khu vực lòng hồ, phạm vi bảo vệ theo đường biển có cao trình bằng cao trình đỉnh đập.

Đối với công trình thuỷ lợi có tầm quan trọng quốc gia, Chính phủ có quy định riêng;

2- Đối với các cống tưới, tiêu dưới đê và cống ngăn nước mặn, giữ nước ngọt ở cửa sông thì việc bảo vệ phải tuân theo quy định của Pháp lệnh về Đề điều;

3- Đối với trạm bơm, phải có hàng rào bảo vệ;

4- Đối với kênh:

a) Kênh tưới có lưu lượng từ 2m3/giây đến 10m3/giấy, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 5m; lưu lượng lớn hơn 10m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 10m.

b) Kênh tiêu có lưu lượng từ 10m3/giây đến 20m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 20m; lưu lượng lớn hơn 20m3/giây, phạm vi bảo vệ từ chân mái ngoài của kênh trở ra là 30m.

Việc sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ của công trình thuỷ lợi phải tuân theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 của Pháp lệnh này.

Điều 28

Nghiêm cấm các hành vi sau:

1- Người vận hành, người phụ trách hệ thống công trình thuỷ lợi hoặc công trình thuỷ lợi, vận hành hoặc ra lệnh vận hành công trình thuỷ lợi trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật được duyệt;

2- Ép buộc dưới mọi hình thức người vận hành, người phụ trách hệ thống công trình hoặc công trình thuỷ lợi vận hành trái với quy trình, quy phạm kỹ thuật được duyệt;

3- Sử dụng máy móc, thiết bị của công trình thuỷ lợi sai nhiệm vụ thiết kế;

4- Lấn chiếm, sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi để làm nhà, làm bến bốc dỡ hàng hoá, chứa vật liệu; ngâm gỗ, tre, nứa, lá, cắm đăng đó và các hoạt động khác gây ảnh hưởng đến dòng chảy;

5- Tự ý đào đất, đá, dỡ bỏ hoặc hoành triệt công trình; xê dịch mốc, biển báo các loại của công trình thuỷ lợi; sử dụng chất nổ đánh cá gây hại công trình;

6- Thải các chất độc hại quá giới hạn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường vào nguồn nước của công trình thuỷ lợi;

7- Phá hoại rừng đầu nguồn, gây úng ngập, làm cạn kiệt nguồn nước;

8- Các hành vi khác xâm hại đến công trình thuỷ lợi.

Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 1994

  • Số hiệu: 36-L/CTN
  • Loại văn bản: Pháp lệnh
  • Ngày ban hành: 31/08/1994
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Đức Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 22
  • Ngày hiệu lực: 31/08/1994
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH