Chương 6 Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ AN TOÀN VÀ KIỂM SOÁT BỨC XẠ
Điều 30. Thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ do Chính phủ quy định
Điều 31. Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
Thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ có các nhiệm vụ sau đây:
1- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về:
a) Nội dung khai báo, các loại giấy đăng ký, giấy phép hoạt động của cơ sở bức xạ, các loại giấy phép tiến hành công việc bức xạ và giấy phép cho nhân viên làm công việc bức xạ đặc biệt;
b) An toàn và kiểm soát bức xạ của cơ sở bức xạ, trách nhiệm của người quản lý cơ sở bức xạ, người phụ trách an toàn bức xạ và nhân viên bức xạ;
2- Phối hợp với Thanh tra nhà nước về lao động và Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong việc tiến hành công việc bức xạ;
3- Phối hợp với Thanh tra nhà nước của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công nghiệp, các bộ, cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương trong hoạt động thanh tra về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 32. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có các quyền sau đây:
1- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tư liệu và trả lời những vấn đề cần thiết; yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu và báo cáo bằng văn bản;
2- Điều tra, thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung, đối tượng thanh tra và tiến hành các biện pháp kiểm tra kỹ thuật về an toàn bức xạ tại hiện trường;
3- Quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở bức xạ, công việc bức xạ không có giấy phép; tạm đình chỉ trong trường hợp khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây ra sự cố bức xạ, gây tác hại nguy hiểm đối với sức khoẻ con người hoặc tổn hại nghiêm trọng đến môi trường, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đình chỉ các hoạt động đó;
Đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
1- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra và Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ thanh tra về an toàn và kiểm soát bức xạ.
2- Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về an toàn và kiểm soát bức xạ.
Điều 34. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1- Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về an toàn và kiểm soát bức xạ theo quy định của pháp luật.
2- Tổ chức, cá nhân có quyền tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ của mọi tổ chức, cá nhân.
Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật. Trong quá trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra phải chấp hành quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên về an toàn và kiểm soát bức xạ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996
- Số hiệu: 50-L/CTN
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 25/06/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 01/01/1996
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Quản lý, sử dụng bức xạ
- Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Những nguyên tắc cơ bản bảo đảm an toàn bức xạ
- Điều 5. Những nguyên tắc cơ bản bảo đảm hoạt động kiểm soát bức xạ
- Điều 6. Quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 7. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên và các tổ chức xã hội khác
- Điều 8. Nghiêm cấm vi phạm pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 9. Điều kiện bảo đảm an toàn bức xạ
- Điều 10. Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ của người quản lý cơ sở bức xạ
- Điều 11. Trách nhiệm của người phụ trách an toàn bức xạ
- Điều 12. Trách nhiệm của nhân viên bức xạ
- Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp
- Điều 14. Trách nhiệm bảo đảm an toàn bức xạ khi vận chuyển
- Điều 15. Khu vực có khoáng sản phóng xạ chưa khai thác
- Điều 16. Trách nhiệm của người quản lý cơ sở bức xạ
- Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp
- Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
- Điều 19. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 20. Trường hợp sự cố bức xạ đặc biệt nghiêm trọng
- Điều 21. Trách nhiệm khắc phục sự cố bức xạ trên đường vận chuyển
- Điều 22. Khai báo
- Điều 23. Đăng ký
- Điều 24. Giấy phép
- Điều 25. Thời hạn của giấy đăng ký, giấy phép
- Điều 26. Gia hạn, sửa đổi, thu hồi giấy phép
- Điều 27. Phí, lệ phí
- Điều 28. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 29. Thẩm quyền quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 30. Thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 31. Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 32. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hoạt động của thanh tra chuyên ngành về an toàn và kiểm soát bức xạ
- Điều 34. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện