Chương 4 Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
ĐÁNH GIÁ VÀ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ đánh giá bao gồm:
1. Điều lệ của tập đoàn, tổng công ty, công ty;
2. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật;
3. Kế hoạch công tác năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc đánh giá người quản lý doanh nghiệp được thực hiện hàng năm ngay sau khi doanh nghiệp công khai báo cáo tài chính năm theo quy định và trước khi thực hiện quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp.
Điều 12. Thẩm quyền đánh giá và trách nhiệm của người đánh giá
1. Thẩm quyền đánh giá
a) Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên ngành.
b) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty đánh giá Tổng giám đốc, Giám đốc.
c) Tổng giám đốc, Giám đốc đánh giá người quản lý doanh nghiệp khác theo phân cấp thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của người đánh giá
Người được giao thẩm quyền đánh giá người quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về quyết định đánh giá của mình.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch năm hoặc nhiệm kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
a) Kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao;
b) Kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
2. Kết quả giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan có thẩm quyền đối với tập đoàn, tổng công ty, công ty theo quy định của pháp luật.
3. Việc thực hiện Điều lệ của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
4. Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
5. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
6. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
7. Tham gia các hoạt động do chủ sở hữu, tập đoàn, tổng công ty, công ty tổ chức.
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá hàng năm và được phân loại theo 03 mức độ: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 15. Tiêu chí đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
1. Doanh nghiệp hoàn thành trên 90% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan;
2. Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; điều lệ, nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty;
3. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực;
4. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
5. Tham gia ít nhất 01 hoạt động xã hội do chủ sở hữu, tập đoàn, tổng công ty, công ty tổ chức.
Điều 16. Tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
1. Các tiêu chí được quy định tại
2. Doanh nghiệp hoàn thành từ 70% đến 90% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan;
3. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ khi vi phạm một trong các tiêu chí sau:
1. Doanh nghiệp hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm;
2. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành một trong các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách không hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
3. Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định;
4. Vi phạm điều lệ, nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty;
5. Để xảy ra mất đoàn kết trong tập đoàn, tổng công ty, công ty hoặc các đơn vị thành viên được giao phụ trách.
Điều 18. Trình tự, thủ tục đánh giá
1. Người quản lý doanh nghiệp viết bản tự nhận xét theo nội dung, tiêu chí đánh giá và tự nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại
2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty lấy ý kiến đánh giá bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp đối với từng người quản lý doanh nghiệp.
3. Hội đồng thành viên họp thông báo ý kiến của cấp ủy, thảo luận và thống nhất đánh giá, phân loại người quản lý doanh nghiệp theo các mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
4. Chủ tịch công ty tham khảo ý kiến của cấp ủy, quyết định đánh giá, phân loại người quản lý doanh nghiệp theo các mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
5. Biên bản tham gia ý kiến của các thành viên Hội đồng thành viên và cấp ủy cùng cấp đối với người quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên được gửi đến Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét đánh giá, phân loại.
6. Đối với Kiểm soát viên, bản tự nhận xét gửi Bộ trưởng Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
7. Kết quả đánh giá, phân loại được lưu vào hồ sơ và thông báo đến người quản lý doanh nghiệp.
1. Việc bồi dưỡng kiến thức đối với người quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào vị trí, tiêu chuẩn chức danh của người quản lý doanh nghiệp và quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
2. Kết quả học tập, bồi dưỡng kiến thức của người quản lý doanh nghiệp được công nhận là một nhiệm vụ được giao và được xem xét để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
3. Người quản lý doanh nghiệp trong thời gian tham gia bồi dưỡng kiến thức được hưởng nguyên lương; thời gian bồi dưỡng kiến thức được tính vào thời gian công tác liên tục, thời hạn xét nâng bậc lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
4. Người quản lý doanh nghiệp được cử tham gia bồi dưỡng kiến thức bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn tài chính của doanh nghiệp nếu tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc thì phải đền bù chi phí bồi dưỡng kiến thức theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Nội vụ quy định nội dung, thời gian, hình thức bồi dưỡng kiến thức đối với người quản lý doanh nghiệp theo từng chức danh.
Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Điều 4. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 5. Thẩm quyền của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 6. Thẩm quyền của tập đoàn, tổng công ty, công ty thuộc Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 7. Thẩm quyền của Bộ Nội vụ
- Điều 8. Quy định về kiêm nhiệm đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên
- Điều 9. Quy định về kiêm nhiệm đối với chức danh Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc
- Điều 10. Căn cứ đánh giá
- Điều 11. Thời điểm đánh giá
- Điều 12. Thẩm quyền đánh giá và trách nhiệm của người đánh giá
- Điều 13. Nội dung đánh giá
- Điều 14. Phân loại đánh giá
- Điều 15. Tiêu chí đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
- Điều 16. Tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ
- Điều 17. Tiêu chí đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ
- Điều 18. Trình tự, thủ tục đánh giá
- Điều 19. Bồi dưỡng kiến thức
- Điều 20. Nguyên tắc thực hiện quy hoạch
- Điều 21. Các bước chuẩn bị trước khi thực hiện quy trình quy hoạch
- Điều 22. Quy trình thực hiện quy hoạch
- Điều 23. Báo cáo quy hoạch
- Điều 24. Định kỳ xây dựng và rà soát bổ sung, điều chỉnh quy hoạch
- Điều 25. Hồ sơ quy hoạch
- Điều 28. Đề xuất chủ trương
- Điều 29. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ
- Điều 30. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
- Điều 31. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm chức danh quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ
- Điều 32. Trình tự, thủ tục thực hiện bổ nhiệm chức danh quản lý trong trường hợp thành lập doanh nghiệp mới hoặc do sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức
- Điều 33. Công bố và trao quyết định bổ nhiệm
- Điều 34. Hồ sơ bổ nhiệm
- Điều 35. Thời hạn và thời điểm bổ nhiệm lại
- Điều 36. Điều kiện người quản lý doanh nghiệp được xem xét bổ nhiệm lại
- Điều 37. Quy trình bổ nhiệm lại
- Điều 38. Trường hợp không thực hiện quy trình bổ nhiệm lại
- Điều 39. Hồ sơ bổ nhiệm lại
- Điều 43. Mục đích, yêu cầu
- Điều 44. Phạm vi, đối tượng
- Điều 45. Quy trình
- Điều 46. Thời gian điều động, luân chuyển
- Điều 47. Chế độ, chính sách đối với người quản lý doanh nghiệp được điều động, luân chuyển
- Điều 48. Đánh giá người quản lý doanh nghiệp được điều động, luân chuyển
- Điều 49. Khen thưởng
- Điều 50. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
- Điều 51. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
- Điều 52. Hình thức kỷ luật
- Điều 53. Khiển trách
- Điều 54. Cảnh cáo
- Điều 55. Hạ bậc lương
- Điều 56. Cách chức
- Điều 57. Buộc thôi việc
- Điều 58. Các trường hợp chưa xem xét kỷ luật và miễn trách nhiệm kỷ luật
- Điều 59. Hội đồng kỷ luật
- Điều 60. Thành phần Hội đồng kỷ luật
- Điều 61. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ luật
- Điều 62. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
- Điều 63. Khiếu nại
- Điều 64. Hồ sơ kỷ luật
- Điều 65. Trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của người quản lý doanh nghiệp