Chương 4 Nghị định 90/2008/NĐ-CP về việc chống thư rác
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 27. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp giữa các bên trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn cho công cộng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng giữa các bên và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều 28. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm về thư rác hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền. Trong thời gian chờ kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân bị xử phạt vẫn phải thi hành quyết định xử phạt.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những vi phạm về thư rác theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thư rác.
4. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo; khởi kiện hành chính thực hiện theo các quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân gửi thư rác gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường.
2. Mức bồi thường thiệt hại do bên gửi thư rác và bên bị thiệt hại tự thương lượng, thỏa thuận trên cơ sở nguyên tắc do pháp luật quy định. Trường hợp các bên không tự thương lượng, thỏa thuận được thì mức bồi thường được thực hiện theo Quyết định của Tòa án.
1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh tra các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn được tiến hành theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Thanh tra viên chuyên ngành thông tin và truyền thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 43 Nghị định này;
đ) Thực hiện các quyền quy định tại mục 2 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh số 44/2008/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Chánh Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông cấp Sở có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 43 Nghị định này;
đ) Thực hiện các quyền quy định tại mục 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh số 44/2008/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 khoản 6 Điều 43 Nghị định này;
đ) Thực hiện các quyền quy định tại mục 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh số 44/2008/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra viên và chánh thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về thư rác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi địa bàn do mình quản lý có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính về thư rác được quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; khoản 4, khoản 5 Điều 1 Pháp lệnh số 44/2008/UBTVQH12 sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 34. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thư điện tử, tin nhắn
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi:
a) Không nêu rõ mục đích, phạm vi sử dụng khi tiến hành thu thập địa chỉ điện tử;
b) Người sử dụng dịch vụ thư điện tử, tin nhắn, tin nhắn qua mạng Internet không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc chống thư rác.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thu thập địa chỉ điện tử cho mục đích quảng cáo không được sự đồng ý của người sở hữu địa chỉ đó.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Sử dụng địa chỉ thư điện tử đã thu thập không đúng mục đích, phạm vi đã được người sở hữu địa chỉ đó cho phép;
b) Làm sai lệch thông tin tiêu đề của thư điện tử, tin nhắn.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tạo điều kiện, cho phép người khác sử dụng phương tiện điện tử thuộc quyền của mình để gửi, chuyển tiếp thư rác.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Trao đổi, mua bán hoặc phát tán các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử hoặc quyền sử dụng các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử;
b) Sử dụng các phần mềm thu thập địa chỉ điện tử để thu thập địa chỉ điện tử khi không được phép của người sở hữu địa chỉ đó;
Điều 35. Vi phạm các quy định về gắn nhãn, đặt nhãn
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
1. Gắn nhãn thư điện tử quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 và
2. Gắn nhãn tin nhắn quảng cáo không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định tại khoản 2 và
Điều 36. Vi phạm các quy định về chức năng từ chối nhận thông tin quảng cáo
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Gửi thư điện tử quảng cáo không có phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận thư điện tử quảng cáo hoặc có phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận thư điện tử quảng cáo nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại
b) Gửi tin nhắn quảng cáo không có phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận tin nhắn quảng cáo hoặc có phần thông tin cho phép người nhận từ chối nhận tin nhắn quảng cáo nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn không có đầy đủ các hình thức tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối theo quy định tại
b) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử không có đầy đủ các hình thức tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối theo quy định tại
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn mà không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận;
b) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử mà không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận;
c) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet mà không có hệ thống tiếp nhận, xử lý yêu cầu từ chối của người nhận.
Điều 37. Vi phạm các quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ về cách thức phòng chống thư rác.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không lưu lại phần tiêu đề thư điện tử trong thời gian tối thiểu 60 ngày;
b) Không lưu lại thông tin về yêu cầu từ chối và thông tin xác nhận yêu cầu từ chối trong thời gian tối thiểu 60 ngày.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không cung cấp công cụ để người sử dụng dịch vụ có thể lựa chọn nhận các loại thư điện tử quảng cáo ngay từ máy chủ nhận thư;
b) Không cung cấp miễn phí cơ chế tiếp nhận và xử lý thông báo về thư rác;
c) Không có biện pháp để tránh mất mát và ngăn chặn sai thư điện tử của người sử dụng dịch vụ;
e) Gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối thư điện tử quảng cáo không đảm bảo các yêu cầu quy định tại
g) Gửi thông tin xác nhận đã nhận được yêu cầu từ chối tin nhắn quảng cáo không đảm bảo các yêu cầu quy định tại
h) Không có biện pháp giới hạn số lượng, tốc độ và tần suất nhắn tin từ một người sử dụng dịch vụ.
Điều 38. Vi phạm các quy định về gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Gửi thư điện tử quảng cáo có chủ đề không phù hợp với nội dung;
b) Thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc người quảng cáo trong thư điện tử quảng cáo không tuân thủ khoản 3 Điều 11 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Gửi thư điện tử quảng cáo không có hoặc không đầy đủ thông tin về người quảng cáo theo quy định tại
b) Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo gửi thư điện tử quảng cáo không có hoặc không có đầy đủ thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo theo quy định tại
c) Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo gửi tin nhắn quảng cáo không có thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo hoặc có thông tin về nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo nhưng không tuân thủ quy định tại
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
c) Gửi tin nhắn quảng cáo, thư điện tử quảng cáo, tin nhắn qua mạng Internet có mã số quản lý không đúng mã số quản lý được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:
c) Gửi thư điện tử quảng cáo hoặc tin nhắn quảng cáo không có nhãn.
Điều 39. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Sử dụng máy chủ dịch vụ gửi thư điện tử quảng cáo không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn";
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử hoặc tin nhắn khi chưa được cấp mã số quản lý;
b) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet khi chưa được cấp mã số quản lý;
c) Cung cấp dịch vụ thư điện tử, tin nhắn, nhắn tin qua mạng Internet cho các nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo chưa được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp mã số quản lý.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử mà máy chủ gửi thư điện tử quảng cáo không đặt tại Việt Nam;
b) Cung cấp dịch vụ nhắn tin qua mạng Internet có máy chủ dịch vụ gửi tin nhắn không đặt tại Việt Nam;
Điều 40. Vi phạm các quy định về giá cước, phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không trả chi phí liên quan đến việc cung cấp chức năng từ chối cho người nhận.
2. Đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá cước dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn được áp dụng theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
3. Đối với hành vi vi phạm về phí, lệ phí trong hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn áp dụng theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Điều 41. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin và thanh tra, kiểm tra
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Không chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Vi phạm các chế độ báo cáo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:
a) Thay đổi hệ thống gửi tin nhắn quảng cáo hoặc thư điện tử quảng cáo mà không thông báo trước với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cung cấp không đầy đủ thông tin hoặc không ngăn chặn các nguồn phát tán thư rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) cung cấp không đầy đủ thông tin liên quan đến tình trạng hệ thống máy chủ thư điện tử, tin nhắn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
Điều 42. Vi phạm các quy định về an toàn, an ninh thông tin
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế, ngăn chặn thư rác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 43. Xử phạt bổ sung, khắc phục hậu quả
Ngoài các hình thức xử phạt chính, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân còn có thể bị áp dụng một hay nhiều hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả sau:
1. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 34; khoản 3 Điều 36; khoản 4 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39 Nghị định này.
3. Buộc thực hiện đúng các quy định của Nhà nước đối với các vi phạm tại Điều 34; Điều 35; Điều 36; Điều 37; Điều 38; Điều 39; Điều 41; Điều 42 Nghị định này.
Nghị định 90/2008/NĐ-CP về việc chống thư rác
- Số hiệu: 90/2008/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 13/08/2008
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 475 đến số 476
- Ngày hiệu lực: 11/09/2008
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích thuật ngữ
- Điều 4. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về chống thư rác
- Điều 5. Phân loại thư rác
- Điều 6. Các hành vi nghiêm cấm
- Điều 7. Nguyên tắc gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo
- Điều 8. Nguyên tắc thu thập, sử dụng địa chỉ điện tử cho mục đích quang cáo
- Điều 9. Yêu cầu đối với thư điện tử quảng cáo
- Điều 10. Quy định về việc gắn nhãn thư điện tử quảng cáo
- Điều 11. Quy định về thông tin của nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo và người quảng cáo bằng thư điện tử
- Điều 12. Quy định về chức năng từ chối nhận thư điện tử quảng cáo
- Điều 13. Yêu cầu đối với tin nhắn quảng cáo
- Điều 14. Quy định về việc gắn nhãn tin nhắn quảng cáo
- Điều 15. Quy định về thông tin của nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn
- Điều 16. Quy định về chức năng từ chối nhận tin nhắn quảng cáo
- Điều 17. Tổ chức, cá nhân gửi thư điện tử và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử
- Điều 18. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử
- Điều 19. Nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử
- Điều 20. Nhà cung cấp dịch vụ truy nhập Internet
- Điều 21. Người sử dụng thư điện tử
- Điều 22. Tổ chức, cá nhân gửi tin nhắn và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn.
- Điều 23. Nhà cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng tin nhắn
- Điều 24. Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn
- Điều 25. Nhà cung cấp dịch vụ tin nhắn qua mạng Internet
- Điều 26. Người sử dụng tin nhắn
- Điều 27. Giải quyết tranh chấp
- Điều 28. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 29. Bồi thường thiệt hại
- Điều 30. Thanh tra, kiểm tra
- Điều 31. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thư rác của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông
- Điều 32. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
- Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 34. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thư điện tử, tin nhắn
- Điều 35. Vi phạm các quy định về gắn nhãn, đặt nhãn
- Điều 36. Vi phạm các quy định về chức năng từ chối nhận thông tin quảng cáo
- Điều 37. Vi phạm các quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ quảng cáo bằng thư điện tử, tin nhắn
- Điều 38. Vi phạm các quy định về gửi thư điện tử, tin nhắn quảng cáo
- Điều 39. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ
- Điều 40. Vi phạm các quy định về giá cước, phí, lệ phí
- Điều 41. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin và thanh tra, kiểm tra
- Điều 42. Vi phạm các quy định về an toàn, an ninh thông tin
- Điều 43. Xử phạt bổ sung, khắc phục hậu quả