Mục 2 Chương 2 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
Mục 2. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯ¬ƠNG MẠI
Điều 11. Yêu cầu đối với dự án phát triển nhà ở thư¬ơng mại
1. Các chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại có trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 và lập dự án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án phải tuân thủ quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, thiết kế đô thị và đáp ứng yêu cầu nhà ở phù hợp với từng khu vực đô thị, nông thôn và miền núi quy định tại Điều 24, 25 và Điều 26 của Luật Nhà ở.
2. Thiết kế nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở thương mại ngoài việc phải bảo đảm các yêu cầu về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng còn phải tuân thủ các tiêu chuẩn cụ thể quy định về nhà chung cư, nhà riêng lẻ và nhà biệt thự quy định tại Điều 40 của Luật Nhà ở.
3. Các dự án phát triển nhà ở thương mại cần đáp ứng nhu cầu đa dạng về loại nhà ở cũng như về phương thức thanh toán (thu tiền một lần, bán trả chậm, trả dần thông qua các tổ chức tín dụng) để phù hợp với yêu cầu của thị trường và điều kiện thu nhập của dân cư.
4. Chủ đầu tư các dự án phát triển nhà ở thương mại phải đảm bảo đúng thời gian thực hiện dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp phải kéo dài thời gian, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án.
Điều 12. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
1. Chủ đầu tư phát triển nhà ở thương mại bao gồm:
a) Doanh nghiệp trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư;
c) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Điều kiện của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:
a) Phải có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
Điều 13. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được thực hiện theo nguyên tắc công bố công khai các khu đất dành để phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi địa bàn để các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế biết và tham gia đăng ký đảm nhận chủ đầu tư dự án.
2. Trường hợp hết thời hạn quy định kể từ khi công bố kêu gọi đầu tư mà chỉ có 1 (một) nhà đầu tư đủ điều kiện quy định tại
3. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyền sử dụng đất thông qua việc nhận chuyển nhượng, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng của mình.
Điều 14. Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án
1. Căn cứ chương trình phát triển nhà ở, danh mục dự án phát triển nhà ở thương mại trong từng thời kỳ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền công bố công khai danh mục các dự án phát triển nhà ở thương mại trong từng thời kỳ trên phạm vi địa bàn; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/2.000; địa điểm và ranh giới của các khu đất dự án phát triển nhà ở thương mại; quy mô, điều kiện về sử dụng đất (đất được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư, giá đất dự kiến) của từng dự án; yêu cầu về thời gian hoàn thành đối với từng dự án để kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phát triển nhà ở thương mại có trách nhiệm công bố công khai các yêu cầu cơ bản để lựa chọn chủ đầu tư, gồm:
a) Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của chủ đầu tư dự án;
b) Yêu cầu về quy hoạch - kiến trúc; các dạng, loại nhà ở; hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác trong phạm vi dự án;
c) Các chỉ tiêu về kinh tế - kỹ thuật, vệ sinh, môi trường cần đáp ứng;
d) Khung giá đất tối thiểu và yêu cầu về tài chính, thuế mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định;
đ) Yêu cầu về quỹ đất và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội mà chủ đầu tư phải chuyển giao (nếu có);
e) Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau đầu tư mà chủ đầu tư phải đáp ứng;
g) Thời gian nhận hồ sơ xin đăng ký làm chủ đầu tư dự án;
h) Các thông tin cần thiết khác có liên quan đến dự án.
3. Sau khi nghiên cứu các điều kiện và yêu cầu cụ thể đối với từng dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, các nhà đầu tư đăng ký làm chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ xin đăng ký làm chủ đầu tư dự án, gồm:
a) Các giấy tờ chứng minh về cơ sở pháp lý, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm và khả năng tài chính của nhà đầu tư;
b) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh tế - kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Năng lực và những lợi thế khác của nhà đầu tư (nếu có) khi được giao làm chủ đầu tư dự án.
4. Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin đăng ký làm chủ đầu tư dự án của các nhà đầu tư theo thời hạn quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Hội đồng tư vấn lựa chọn chủ đầu tư để xem xét, lựa chọn chủ đầu tư đối với từng dự án.
5. Hội đồng tư vấn lựa chọn chủ đầu tư có trách nhiệm xây dựng thang điểm cụ thể trên cơ sở các yêu cầu cơ bản quy định tại khoản 2 Điều này để chấm điểm đối với từng hồ sơ đăng ký.
6. Sau khi có kết quả chấm điểm, Hội đồng tư vấn có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại.
7. Tổ chức thực hiện việc lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại thông qua đấu thầu trên phạm vi địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Điều 15. Quyền lợi của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
1. Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp các thông tin phục vụ thực hiện dự án phát triển nhà ở thương mại.
2. Được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Được lựa chọn phương thức quản lý thực hiện dự án.
4. Được hưởng chính sách tạo điều kiện, ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Được bán, cho thuê nhà ở và các công trình xây dựng trong phạm vi dự án cho các chủ đầu tư khác, trừ các công trình hạ tầng phải chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các chủ đầu tư dự án khác để đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng nội dung và tiến độ dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Thoả thuận với người có nhu cầu mua hoặc thuê nhà ở để huy động vốn ứng trước theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật Nhà ở.
8. Hợp tác với các nhà đầu tư khác để triển khai thực hiện dự án.
9. Được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
1. Lập và triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Thực hiện dự án theo đúng nội dung và thời hạn hoàn thành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép điều chỉnh.
3. Công khai các thông tin liên quan đến dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở sau khi có quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và bàn giao các giấy tờ có liên quan đến nhà ở cho bên mua trong thời gian tối đa là 30 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở.
6. Bảo trì quỹ nhà ở cho thuê thuộc quyền sở hữu của mình (nếu có) và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chưa chuyển giao hoặc không chuyển giao trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ khác có liên quan trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật; quản lý vận hành các công trình hạ tầng đã đưa vào khai thác trong khi chưa chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ công ích hoặc tổ chức quản lý chuyên ngành.
8. Tổ chức quản lý trật tự an ninh khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng và kinh doanh khi chưa chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương.
9. Quản lý việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng của các chủ đầu tư thứ phát trong phạm vi dự án bảo đảm đúng quy hoạch chi tiết xây dựng và phương án thiết kế đã được phê duyệt.
10. Lập và thực hiện việc lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Nhà ở đối với quỹ nhà ở mà chủ đầu tư dự án dành để cho thuê (nếu có).
11. Báo cáo kết quả thực hiện dự án theo định kỳ 6 tháng 1 lần và khi kết thúc dự án cho cơ quan thẩm định phê duyệt dự án và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án.
12. Chủ trì thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và quy định về quản lý việc sử dụng nhà chung cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
13. Quản lý, vận hành các công trình thuộc sở hữu của mình và các công trình chưa chuyển giao hoặc được giao quản lý trong phạm vi dự án.
14. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng
Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Nghiệm thu toàn bộ dự án và thực hiện việc đối chiếu với nội dung của dự án được duyệt, lập báo cáo gửi cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án.
2. Hoàn thành các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về xây dựng.
3. Bàn giao hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng (nếu có) trong phạm vi dự án.
6. Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc giải quyết các tồn tại về quản lý hành chính trong khu vực của dự án.
Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- Số hiệu: 90/2006/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 06/09/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 43 đến số 44
- Ngày hiệu lực: 08/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Các loại dự án phát triển nhà ở
- Điều 5. Lập dự án phát triển nhà ở
- Điều 6. Nội dung của dự án phát triển nhà ở
- Điều 7. Hồ sơ bản vẽ của dự án phát triển nhà ở
- Điều 8. Phê duyệt dự án phát triển nhà ở
- Điều 9. Thực hiện dự án phát triển nhà ở
- Điều 10. Nghiệm thu dự án phát triển nhà ở
- Điều 11. Yêu cầu đối với dự án phát triển nhà ở thư¬ơng mại
- Điều 12. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
- Điều 13. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
- Điều 14. Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án
- Điều 15. Quyền lợi của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
- Điều 16. Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại
- Điều 17. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng
- Điều 18. Quỹ nhà ở xã hội
- Điều 19. Quỹ phát triển nhà ở
- Điều 20. Quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội
- Điều 21. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội
- Điều 22. Thực hiện dự án phát triển nhà ở xã hội
- Điều 23. Quản lý vận hành quỹ nhà ở xã hội
- Điều 24. Đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
- Điều 25. Điều kiện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
- Điều 26. Xác định đối tượng được thuê, thuê mua nhà ở xã hội
- Điều 27. Xác định giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội
- Điều 28. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ
- Điều 29. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở công vụ
- Điều 30. Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
- Điều 31. Đất xây dựng nhà ở công vụ
- Điều 32. Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ
- Điều 33. Thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
- Điều 34. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ
- Điều 35. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
- Điều 36. Giá thuê nhà ở công vụ
- Điều 37. Sắp xếp, bố trí cho thuê nhà ở công vụ
- Điều 38. Thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ
- Điều 39. Quản lý sử dụng nhà ở công vụ
- Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
- Điều 41. Trách nhiệm của đơn vị quản lý sử dụng nhà ở công vụ
- Điều 42. Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Điều 43. Giấy tờ về tạo lập nhà ở làm cơ sở để cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Điều 44. Nội dung và mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Điều 45. Quy định về cấp, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Điều 46. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu (sau đây gọi tắt là cấp mới)
- Điều 47. Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Điều 48. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với các trường hợp chuyển nhượng nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Điều 49. Lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Điều 50. Lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác khi cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Điều 51. Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Điều 52. Bảo hành nhà ở
- Điều 53. Bảo trì nhà ở
- Điều 54. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư của nhiều chủ sở hữu
- Điều 55. Phá dỡ nhà ở đang cho thuê
- Điều 56. Phá dỡ nhà chung cư của nhiều chủ sở hữu
- Điều 57. Mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung nhưng có chủ sở hữu chung vắng mặt
- Điều 58. Thuê mua nhà ở xã hội
- Điều 59. Đổi nhà ở
- Điều 60. Thế chấp nhà ở
- Điều 61. Giao dịch về nhà ở có người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia
- Điều 62. Hợp đồng về nhà ở
- Điều 63. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với các giao dịch về mua bán, tặng cho, đổi, thuê mua, thừa kế nhà ở
- Điều 64. Sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 65. Sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Điều 66. Sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 67. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam
- Điều 68. Trường hợp khi được tặng cho, thừa kế nhà ở chỉ được hưởng giá trị của nhà ở
- Điều 69. Xây dựng định hướng phát triển nhà ở quốc gia
- Điều 70. Xây dựng chương trình phát triển nhà ở của các địa phương
- Điều 71. Quản lý và cung cấp thông tin về nhà ở
- Điều 72. Điều tra, thống kê, xây dựng dữ liệu về nhà ở
- Điều 73. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác phát triển và quản lý nhà ở
- Điều 74. Quản lý hoạt động môi giới bất động sản nhà ở
- Điều 75. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của Bộ Xây dựng
- Điều 76. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của các Bộ, ngành liên quan
- Điều 77. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương
- Điều 78. Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở
- Điều 79. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong lĩnh vực nhà ở