Điều 6 Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí
Điều 6.- Trong trường hợp tự tiến hành các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, Tổng Công ty dầu khí Việt Nam phải trình các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án và chương trình công tác.
Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí
- Số hiệu: 84-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 17/12/1996
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 17/12/1996
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Nghị định này quy định chi tiết việc thi hành Luật dầu khí được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 6 tháng 7 năm 1993.
- Điều 2. Nghị định này được áp dụng đối với các hoạt động tìm kiếm, thăm do dầu khí; phát triển mỏ dầu khí; khai thác dầu khí, kể cả xử lý, thu gom, tàng trữ, vận chuyển dầu khí trong khu vực khai thác cho tới điểm giao nhận và định đoạt dầu khí.
- Điều 3. Các tổ chức, cá nhân được Nhà nước Việt Nam khuyến khích tiến hành các hoạt động dầu khí bao gồm:
- Điều 4. Các từ ngữ đã định nghĩa tại Điều 3 Luật dầu khí được áp dụng trong Nghị định này. Ngoài ra, trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Điều 5. Trước khi tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò, Nhà thầu phải lập đề án tổng thể, chi tiết và chương trình công tác năm, tương ứng theo từng giai đoạn phù hợp với các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng dầu khí về thời hạn, công việc, tài chính và gửi cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam để xem xét chấp thuận.
- Điều 6. Trong trường hợp tự tiến hành các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, Tổng Công ty dầu khí Việt Nam phải trình các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án và chương trình công tác.
- Điều 7. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động dầu khí, phải áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn, môi trường, kỹ thuật và công nghệ có liên quan.
- Điều 8. Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành các hoạt động dầu khí phải xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền các tài liệu sau đây:
- Điều 9. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc có liên quan đến bảo vệ môi trường và an toàn sau đây:
- Điều 10. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường; kể cả việc làm sạch và khôi phục hiện trạng môi trường do tác hại trực tiếp hay gián tiếp của các hoạt động dầu khí như hiện tượng tràn dầu, thải bừa bãi các chất thải công nghiệp hoặc sinh hoạt.
- Điều 11. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên dầu khí và đạt được sự thu hồi dầu khí tối đa phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
- Điều 12. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành các hoạt động dầu khí, cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định quy mô của vùng an toàn xung quanh các công trình phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền.
- Điều 13. Trong khi tiến hành khoan, Tổ chức, cá nhân phải thực hiện các quy định sau đây:
- Điều 14. Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định trong Quy chế khai thác hiện hành, thực hiện đúng theo nội dung kế hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đã được chấp thuận; phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật và thiết bị tiên tiến nhằm thu hồi dầu khí tối đa nhưng không gây hại đến lòng đất, môi trường sinh thái và an toàn mỏ.
- Điều 15. Chính phủ Việt Nam có quyền sử dụng các thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động dầu khí, kể cả đường ống, kho chứa do tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí đang quản lý và sử dụng, với điều kiện không gây cản trở cho các hoạt động dầu khí.
- Điều 16. Nhà thầu phải lập chương trình, kế hoạch tháo dỡ các công trình cố định và trình Tổng công ty dầu khí Việt Nam phê duyệt. Chi phí cho việc tháo dỡ do Nhà thầu gánh chịu và được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.
- Điều 17. Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khi phải mua bảo hiểm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế trong công nghiệp dầu khí, đặc biệt là bảo hiểm các công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm ô nhiễm môi trường, bảo hiểm tính mạng con người, bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự bên thứ ba.
- Điều 18. Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí những báo cáo chủ yếu sau đây:
- Điều 19. Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, báo cáo về hoạt động dầu khí cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
- Điều 20. Các báo cáo và thông tin phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật.
- Điều 21. Hợp đồng mẫu quy định tại Điều 15 Luật dầu khí chỉ bao gồm những nội dung cơ bản. Tuỳ thuộc vào hình thức hợp đồng dầu khí và các điều kiện khác, các bên ký hợp đồng phải chi tiết hoá những điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng cũng như trách nhiệm của từng bên đối với Nhà nước Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Điều 22. Tổng công ty dầu khí Việt Nam và đối tác được lựa chọn hình thức hợp đồng theo quy định tại Điều 15 Luật dầu khí, kể cả hợp đồng khảo sát địa vật lý hoặc các hình thức khác.
- Điều 23. Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải tổ chức đấu thầu theo thể thức đấu thầu quy định tại Điều 16 Luật dầu khí.
- Điều 24. Trong thông báo gọi thầu, Tổng công ty dầu khí Việt Nam có trách nhiệm cung cấp các thông tin sau:
- Điều 25. Tổ chức, cá nhân muốn tham gia dự thầu phải gửi hồ sơ bao gồm: Đơn xin tham gia, chứng chỉ về tư cách pháp nhân, giải trình về khả năng tài chính, kỹ thuật và các cam kết dự thầu.
- Điều 26. Tổ chức, cá nhân trúng thầu hoặc được lựa chọn làm đối tác sẽ được quyền ký kết hợp đồng dầu khí với Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
- Điều 27. Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tài Điều 17 Luật dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thoả thuận.
- Điều 28. Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định sau đây:
- Điều 29. Nhà thầu và Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải thoả thuận chương trình công việc trong giai đoạn tìm kiếm thăm do với các cam kết tối thiểu về khối lượng khảo sát địa vật lý, khối lượng giếng khoan, các nghiên cứu tổng hợp khác, các cam kết về đào tạo, tuyển dụng, chuyển giao công nghệ.
- Điều 30. Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nếu nhà thầu có kế hoạch tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí thì phải trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt theo các quy định của Luật dầu khí và Nghị định này.
- Điều 31. Sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu phải thông báo kịp thời và báo cáo các kết quả nghiên cứu, đánh giá và các tài liệu có liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam.
- Điều 32. Trong giai đoạn khai thác dầu khí, Nhà thầu có thể sử dụng dầu khí sản xuất được của diện tích hợp đồng cho các hoạt động khai thác theo định mức tiêu hao công nghệ được Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường chấp thuận và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.
- Điều 33. Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu phải nộp các báo cáo về sản lượng khai thác, thành phần, tỷ trọng dầu khí khai thác được của từng mỏ, từng đối tượng khai thác.
- Điều 34. Nhà thầu có thể sử dụng khí đồng hành khai thác được trong diện tích hợp đồng làm nhiên liệu phục vụ cho hoạt động dầu khí tại mỏ, hoặc bơm trở lại mỏ.
- Điều 35. Trong trường hợp mỏ dầu khí vượt quá phạm vi của diện tích hợp đồng dầu khí thì Tổng công ty dầu khí Việt Nam và Nhà thầu lập dự án hợp tác để khai thác toàn bộ mỏ đó trình Chính phủ Việt Nam xem xét, phê duyệt.
- Điều 36. Trong trường hợp mỏ dầu khí của diện tích hợp đồng dầu khí kéo dài sang diện tích của các hợp đồng dầu khí khác thì các Nhà thầu, các Bên liên doanh phải thoả thuận để khai thác chung.
- Điều 37. Tổng công ty dầu khí Việt Nam thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động dầu khí của Nhà thầu theo quy định trong hợp đồng dầu khí.
- Điều 38. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được quyền ký kết các hợp đồng mua vật tư thiết bị hoặc hợp đồng dịch vụ dầu khí với Nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ được quyền ký kết các hợp đồng cung cấp vật tự, thiết bị và dịch vụ với các tổ chức, cá nhân khác.
- Điều 39. Nhà thầu phải có Nội quy lao động, thang bảng lương, trả thưởng, phụ cấp và các chế độ khác đối với lao động người Việt Nam và người nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam có tính đến thông lệ được áp dụng trong công nghiệp dầu khí quốc tế; phải có biểu biên chế, kế hoạch tuyển dụng lao động và kế hoạch đào tạo hàng năm.
- Điều 40. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành hoạt động dầu khí phải sử dụng tối đa số lao động là người Việt Nam và chỉ tuyển dụng người nước ngoài làm những chức danh mà người Việt Nam chưa thể dảm nhận nhưng phải có kính phí, chương trình đào tạo để người Việt Nam sớm thay thế người nước ngoài.
- Điều 41. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất đối với các thiết bị, vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí.
- Điều 42. Tổ chức, cá nhân nước ngoài ký kết các hợp đồng dịch vụ với Nhà thầu và Nhà thầu phụ được phép mở Văn phòng hoặc trụ sở điều hành tại nơi tiến hành các dịch vụ trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của Việt Nam về việc xin phép đăng ký hoạt động, đăng ký cư trú, thuê lao động và thuê nhà làm trụ sở và thực hiện mọi nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam.
- Điều 43. Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu phải nộp thuế tài nguyên. Thuế tài nguyên đối với dầu thô được tính trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong mỗi ký nộp thuế dựa theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí với thuế suất sau đây:
- Điều 44. Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí thiên nhiên phải nộp thuế tài nguyên.
- Điều 45. Trong trường hợp Tổng công ty dầu khí Việt Nam tiến hành khai thác dầu khí thì Tổng công ty dầu khí Việt Nam là người nộp thuế.
- Điều 46. Thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí hoặc bằng tiền, hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu khí tuỳ theo sự lựa chọn của cơ quan thuế.
- Điều 47. Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá FOB tại điểm giao nhận theo công bố giá của cơ quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở tham khảo giá quốc tế.
- Điều 48. Thuế tài nguyên được tạm nộp theo tháng dựa trên sản lượng khai thác dầu khí của tháng trước và được quyết toán theo từng Quý.
- Điều 49. Nếu thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí thì địa điểm nộp thuế là điểm giao nhận.
- Điều 50. Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật Dầu khí và Nghị định này.
- Điều 51. Việc xem xét giảm hoặc miễn thuế lợi tức theo quy định tại Điều 33 Luật dầu khí được thực hiện cho những đối tượng nộp thuế tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong điều kiện địa lý, kinh tế, kỹ thuật khó khăn.
- Điều 52. Căn cứ tính thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế trong kỳ nộp thuế và thuế suất đã quy định tại Điều 33 Luật Dầu khí.
- Điều 53. Tổng doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ giá trị của dầu khí đã bán hoặc định đoạt và tất cả các thu nhập khác có liên quan đến hoạt động dầu khí.
- Điều 54. Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi bao gồm:
- Điều 55. Thuế lợi tức được thu bằng tiền, đồng tiền nộp thuế là Đôla Mỹ hoặc bằng tiền tự do chuyển đổi được Bộ Tài chính chấp thuận. Trong trường hợp dầu khí được bán bằng đồng Việt Nam thì tiền nộp thuế lợi tức là đồng Việt Nam. Thuế lợi tức được tạm nộp hàng quý và quyết toán theo năm.
- Điều 56. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp các loại thuế, lệ phí và các khoản thu theo pháp luật Việt Nam trừ khi Luật dầu khí có quy định khác.
- Điều 57. Chính phủ Việt Nam thống nhất quản lý về hoạt động dầu khí. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các hoạt động dầu khí.
- Điều 58. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quyết định việc phân định, điều chỉnh giới hạn các lô tìm kiếm thăm dò dầu khí. Chính phủ Việt Nam quyết định các vấn đề về hợp tác tiến hành các hoạt động dầu khí tại các vùng chồng lấn với nước ngoài.
- Điều 59. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí xem xét, trình Chính phủ Việt Nam chuẩn y hợp đồng dầu khí, cho phép chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của hợp đồng dầu khí ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với các nhà thầu.
- Điều 60. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí trong phạm vi quyền hạn của mình ban hành các văn bản hướng dẫn, các quy trình quy phạm, quy chế kỹ thuật về tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
- Điều 61. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quyết định các vấn đề sau đây:
- Điều 62. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra các ngành và địa phương về các vấn đề có liên quan đến hoạt động dầu khí.
- Điều 63. Để bảo đảm cho việc tiến hành các hoạt động dầu khí, các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc cấp đất, sử dụng hợp lý các vùng nước, nhất là các vùng cần bảo đảm an ninh quốc gia, vùng nuôi trồng thuỷ sản hoặc vùng nghỉ mát, du lịch.
- Điều 64. Thanh tra các hoạt động dầu khí là thanh tra chuyên ngành nhằm bảo đảm việc chấp hành Luật dầu khí và các văn bản pháp quy liên quan đến các hoạt động dầu khí. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí tổ chức thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành dầu khí và ra quyết định thanh tra các hoạt động dầu khí.
- Điều 65. Để thực hiện nhiệm vụ, đoàn thanh tra có các quyền hạn sau đây:
- Điều 66. Quyết định của đoàn thanh tra được thông báo cho đối tượng chịu sự thanh tra, trong đó ghi rõ các kết luận và kiến nghị của đoàn thanh tra.
- Điều 67. Nếu quyết định của đoàn thanh tra không được đối tượng chịu sự thanh tra tự nguyện thi hành thì được giải quyết bằng các biện pháp cưỡng chế hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính.
- Điều 68. Khi tiến hành thanh tra, đoàn thanh tra phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Điều 69. Mức phạt đối với các vi phạm quy định tại Điều 43 Luật dầu khí được chi tiết như sau:
- Điều 70. Cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí ra quyết định về việc xử lý các vi phạm và mức phạt quy định tại Điều 69 Nghị định này.
- Điều 71. Thẩm quyền xử lý các vi phạm trên đây được quy định như sau:
- Điều 72. Hiệp định thành lập Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro và các hợp đồng dầu khí đã ký kết trước khi ban hành Luật dầu khí và Nghị định này được tiếp tục thực hiện các quyền lợi kinh tế về thuế suất, cơ chế nộp thuế, tỷ lệ chia dầu khí lãi, tỷ lệ dầu khí thu hồi chi phí đã cam kết trong Hiệp định và các hợp đồng dầu khí này.
- Điều 73. Các cơ quan quản lý Nhà nước, trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
- Điều 74. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Mọi quy định liên quan đến hoạt động dầu khí trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
- Điều 75.