Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí

Chương 3:

HỢP ĐỒNG DẦU KHÍ

Điều 21.- Hợp đồng mẫu quy định tại Điều 15 Luật dầu khí chỉ bao gồm những nội dung cơ bản. Tuỳ thuộc vào hình thức hợp đồng dầu khí và các điều kiện khác, các bên ký hợp đồng phải chi tiết hoá những điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng cũng như trách nhiệm của từng bên đối với Nhà nước Việt Nam phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 22.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam và đối tác được lựa chọn hình thức hợp đồng theo quy định tại Điều 15 Luật dầu khí, kể cả hợp đồng khảo sát địa vật lý hoặc các hình thức khác.

Trong trường hợp hợp đồng dầu khí được ký kết dưới dạng hợp đồng liên doanh thì Xí nghiệp liên doanh được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ như Nhà thầu.

Đối tượng của hợp đồng dầu khí có thể bao gồm toàn bộ các hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí hoặc chỉ bao gồm từng hoạt động riêng biệt.

Điều 23.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải tổ chức đấu thầu theo thể thức đấu thầu quy định tại Điều 16 Luật dầu khí.

Trong trường hợp được Chính phủ Việt Nam cho phép, Tổng công ty dầu khí Việt Nam có thể ký kết các hợp đồng dầu khí theo hình thức lựa chọn hoặc đàm phán song phương.

Điều 24.- Trong thông báo gọi thầu, Tổng công ty dầu khí Việt Nam có trách nhiệm cung cấp các thông tin sau:

1. Nội dung đấu thầu.

2. Các điều kiện đấu thầu.

3. Lệ phí dự thầu.

4. Các chi tiết khác về thủ tục đấu thầu.

Điều 25.- Tổ chức, cá nhân muốn tham gia dự thầu phải gửi hồ sơ bao gồm: Đơn xin tham gia, chứng chỉ về tư cách pháp nhân, giải trình về khả năng tài chính, kỹ thuật và các cam kết dự thầu.

Trong trường hợp tổ chức và một tổ hợp hoặc liên doanh thì phải đệ trình chi tiết các mối quan hệ, trách nhiệm, tỷ lệ góp vốn hoặc cổ phần của từng thành viên.

Điều 26.- Tổ chức, cá nhân trúng thầu hoặc được lựa chọn làm đối tác sẽ được quyền ký kết hợp đồng dầu khí với Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Tổng công ty dầu khí Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân trúng thầu hoặc đối tác đã được chọn về thời gian và địa điểm ký kết hợp đồng dầu khí. Nếu tổ chức, cá nhân trúng thầu hoặc đối tác đã được chọn không đến ký hợp đồng dầu khí theo thời gian đã thông báo thì quyết định trúng thầu hoặc Quyết định lựa chọn đối tác có thể bị huỷ bỏ.

Điều 27.- Giai đoạn tìm kiếm thăm dò quy định tài Điều 17 Luật dầu khí có thể được chia thành các giai đoạn nhỏ. Thời hạn của các giai đoạn nhỏ do các bên ký kết hợp đồng dầu khí thoả thuận.

Điều 28.- Nhà thầu phải hoàn trả diện tích tìm kiếm thăm dò theo quy định sau đây:

1. Không ít hơn 20% diện tích hợp đồng ban đầu vào cuối mỗi giai đoạn nhỏ.

2. Toàn bộ diện tích hợp đồng còn lại sau khi kết thúc giai đoạn tìm kiếm thăm dò trừ các diện tích phát triển mỏ, khai thác dầu khí và diện tích đang thẩm lượng.

Nhà thầu có thể tự nguyện hoàn trả diện tích vào bất kỳ lúc nào trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò. Các vùng đã hoàn trả tự nguyện được trừ khỏi nghĩa vụ hoàn trả diện tích. Tuy nhiên việc hoàn trả diện tích tự nguyện không làm giảm các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng dầu khí.

Diện tích hoàn trả phải tạo thành các dạng hình học đơn giản.

Các công trình cố định phải được tháo dỡ khỏi diện tích hoàn trả theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.

Điều 29.- Nhà thầu và Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải thoả thuận chương trình công việc trong giai đoạn tìm kiếm thăm do với các cam kết tối thiểu về khối lượng khảo sát địa vật lý, khối lượng giếng khoan, các nghiên cứu tổng hợp khác, các cam kết về đào tạo, tuyển dụng, chuyển giao công nghệ.

Ước tính chi phí cho cam kết công việc tối thiểu nói trên được coi là cam kết tài chính tối thiểu. Nhà thầu được coi là hoàn thành cam kết tài chính tối thiểu khi các cam kết công việc tối thiểu đã hoàn thành.

Trong trường hợp Nhà thầu xin chấm dứt hợp đồng, nhưng chưa hoàn thành các cam kết tối thiểu thì phải hoàn trả cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam một khoản tiền tương ứng với khối lượng công việc đã cam kết thực hiện nhưng chưa hoàn thành.

Điều 30.- Trong giai đoạn tìm kiếm thăm dò, nếu nhà thầu có kế hoạch tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí thì phải trình cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí phê duyệt theo các quy định của Luật dầu khí và Nghị định này.

Điều 31.- Sau khi phát hiện thấy dầu khí, Nhà thầu phải thông báo kịp thời và báo cáo các kết quả nghiên cứu, đánh giá và các tài liệu có liên quan cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Nhà thầu phải lập chương trình thẩm lượng mỏ và trình Tổng công ty dầu khí Việt Nam phê duyệt.

Nhà thầu phải thông báo kết quả thẩm lượng cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam. Nếu kết quả thẩm lượng cho thấy mỏ có giá trị thương mại, nhà thầu phải tuyên bố phát hiện thương mại.

Nhà thầu phải trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và Tổng công ty dầu khí Việt Nam báo cáo trữ lượng, kế hoạch đại cương, kế hoạch phát triển mỏ.

Tổng công ty dầu khí Việt Nam và Nhà thầu phải thoả thuận trong hợp đồng dầu khí các điều khoản về căn cứ xác định mỏ thương mại, thời hạn trình chương trình thẩm lượng mỏ, kế hoạch đại cương và kế hoạch phát triển mỏ.

Dự án phát triển và khai thác mỏ chỉ được tiến hành sau khi cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Sau khi được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, nếu Nhà thầu không tiến hành phát triển mỏ và khai thác dầu khí trong thời hạn đã quy định trong văn bản phê duyệt thì cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền được quyền thu hồi mỏ.

Điều 32.- Trong giai đoạn khai thác dầu khí, Nhà thầu có thể sử dụng dầu khí sản xuất được của diện tích hợp đồng cho các hoạt động khai thác theo định mức tiêu hao công nghệ được Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường chấp thuận và phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Điều 33.- Trong quá trình khai thác dầu khí, Nhà thầu phải nộp các báo cáo về sản lượng khai thác, thành phần, tỷ trọng dầu khí khai thác được của từng mỏ, từng đối tượng khai thác.

Báo cáo trên phải bao gồm cả thông tin về số lượng dầu khí sử dụng để phục vụ khai thác, số dầu khí hao hụt hoặc bị đốt bỏ.

Điều 34.- Nhà thầu có thể sử dụng khí đồng hành khai thác được trong diện tích hợp đồng làm nhiên liệu phục vụ cho hoạt động dầu khí tại mỏ, hoặc bơm trở lại mỏ.

Chính phủ Việt Nam có quyền sử dụng không phải trả tiền khí đồng hành mà Nhà thầu có ý định đốt nếu việc này không gây cản trở cho hoạt động của Nhà thầu. Trong trường hợp đó Nhà thầu phải tạo điều kiện để công việc trên được thực hiện thuận lợi.

Khí đồng hành chỉ được đốt bỏ khi được cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí cho phép.

Điều 35.- Trong trường hợp mỏ dầu khí vượt quá phạm vi của diện tích hợp đồng dầu khí thì Tổng công ty dầu khí Việt Nam và Nhà thầu lập dự án hợp tác để khai thác toàn bộ mỏ đó trình Chính phủ Việt Nam xem xét, phê duyệt.

Điều 36.- Trong trường hợp mỏ dầu khí của diện tích hợp đồng dầu khí kéo dài sang diện tích của các hợp đồng dầu khí khác thì các Nhà thầu, các Bên liên doanh phải thoả thuận để khai thác chung.

Mọi thoả thuận giữa các Nhà thầu, các Bên liên doanh về việc phát triển mỏ, khai thác chung phải được trình Chính phủ Việt Nam xem xét, phê duyệt.

Điều 37.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động dầu khí của Nhà thầu theo quy định trong hợp đồng dầu khí.

Các cơ quan quản lý Nhà nước Việt Nam thực hiện quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát Tổng công ty dầu khí Việt Nam và Nhà thầu theo chức năng quản lý Nhà nước của mình.

Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí

  • Số hiệu: 84-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 17/12/1996
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 17/12/1996
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH