Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí

Chương 2:

HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ

Điều 5.- Trước khi tiến hành các hoạt động tìm kiếm thăm dò, Nhà thầu phải lập đề án tổng thể, chi tiết và chương trình công tác năm, tương ứng theo từng giai đoạn phù hợp với các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng dầu khí về thời hạn, công việc, tài chính và gửi cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam để xem xét chấp thuận.

Nếu thay đổi đề án, hoặc chương trình công tác năm đã được chấp thuận phải được sự đồng ý của Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Thời hạn xem xét, chấp thuận không quá 90 ngày đối với đề án tổng thể và không quá 30 ngày đối với các đề án chi tiết và chương trình công tác năm kể từ khi nhận được hồ sơ.

Điều 6.- Trong trường hợp tự tiến hành các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, Tổng Công ty dầu khí Việt Nam phải trình các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án và chương trình công tác.

Điều 7.- Tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động dầu khí, phải áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn, môi trường, kỹ thuật và công nghệ có liên quan.

Trong trường hợp chưa có tiêu chuẩn Việt Nam, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí được áp dụng các tiêu chuẩn trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là một bên tham gia ký kết.

Việc áp dụng các tiêu chuẩn khác phải được phép của Bộ khoa học - Công nghệ và Môi trường.

Điều 8.- Tổ chức, cá nhân trước khi tiến hành các hoạt động dầu khí phải xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền các tài liệu sau đây:

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường;

- Chương trình quản lý an toàn và đánh giá mức độ rủi ro kèm theo các biện pháp giảm thiểu tối đa.

- Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp các sự cố bao gồm cả các biện pháp kỹ thuật và việc sử dụng các phương tiện, thiết bị, dụng cụ để khắc phục sự cố.

Điều 9.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải thực hiện các công việc có liên quan đến bảo vệ môi trường và an toàn sau đây:

1. Lập vùng an toàn cho các công trình dầu khí và máy móc thiết bị theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

2. Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn theo chương trình quản lý an toàn đã được phê duyệt.

3. Thực hiện chương trình quan trắc các thay đổi về môi trường, thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường và các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm và khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra theo quy định của Luật bảo vệ môi trường.

4. Hạn chế tới mức thấp nhất những tác động làm ảnh hưởng hoặc đưa đến hậu quả xấu cho môi trường như ô nhiễm đất, nước, rừng, không khí, gây hại cho hệ thực vật và động vật, làm mất cân bằng sinh thái hoặc làm ảnh hưởng xấu tới môi trường dân sinh.

5. Cập nhật số liệu và hoàn thiện báo cáo đánh giá rủi ro, báo cáo việc thực hiện kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.

6. Ghi chép đầy đủ các sự cố, tai nạn xảy ra.

7. Thông báo khẩn cấp và áp dụng ngay các biện pháp khắc phục trong trường hợp bị tai nạn hoặc sự cố.

8. áp dụng các biện pháp để bảo đảm an toàn lao động, điều kiện và môi trường lao động cho người lao động.

Điều 10.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường; kể cả việc làm sạch và khôi phục hiện trạng môi trường do tác hại trực tiếp hay gián tiếp của các hoạt động dầu khí như hiện tượng tràn dầu, thải bừa bãi các chất thải công nghiệp hoặc sinh hoạt.

Điều 11.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên dầu khí và đạt được sự thu hồi dầu khí tối đa phù hợp với thông lệ trong công nghiệp dầu khí quốc tế.

Điều 12.- Tuỳ thuộc vào điều kiện địa lý, xã hội của nơi tiến hành các hoạt động dầu khí, cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định quy mô của vùng an toàn xung quanh các công trình phục vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trên đất liền.

Khoảng cách vùng an toàn cho các công trình biển là 500m trở ra tính từ rìa ngoài cùng của các công trình hoặc từ vị trí thả neo đối với các phương tiện nổi, ngoại trừ những trường hợp đặc biệt do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định. Trong phạm vi hai hải lý tính từ rìa ngoài cùng của công trình, các phương tiện, tàu thuyền không được thả neo.

Trừ các trường hợp đặc biệt do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định, người không có trách nhiệm không được phép xâm nhập và hoạt động trong vùng an toàn.

Điều 13.- Trong khi tiến hành khoan, Tổ chức, cá nhân phải thực hiện các quy định sau đây:

1. Khoan theo thiết kế hoặc thiết kế có thay đổi đã được duyệt.

2. Không được khoan ra ngoài diện tích hợp đồng dầu khí.

3. Lưu giữ toàn bộ tài liệu và mẫu vật thu được trong quá trình khoan và nộp cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

4. Thông báo kịp thời cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam các tài nguyên khác phát hiện được trong khi khoan.

Tổ chức, cá nhân tiến hành khoan còn phải tuân thủ các quy định khác trong các Quy chế hiện hành.

Điều 14.- Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí phải tuân thủ các quy định trong Quy chế khai thác hiện hành, thực hiện đúng theo nội dung kế hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển mỏ dầu khí đã được chấp thuận; phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật và thiết bị tiên tiến nhằm thu hồi dầu khí tối đa nhưng không gây hại đến lòng đất, môi trường sinh thái và an toàn mỏ.

Các thiết bị đo phải bảo đảm tính hợp pháp và tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường.

Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí phải có chương trình khảo sát giếng, lấy mẫu phân tích tính chất, thành phần dầu, khí, nước của từng đối tượng riêng biệt theo định kỳ; phải báo cáo phân tích khai thác dầu khí của từng giếng, của từng vỉa riêng biệt, của toàn mỏ và các chỉ tiêu khác theo định kỳ tháng, quý, năm cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Điều 15.- Chính phủ Việt Nam có quyền sử dụng các thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động dầu khí, kể cả đường ống, kho chứa do tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí đang quản lý và sử dụng, với điều kiện không gây cản trở cho các hoạt động dầu khí.

Điều 16.- Nhà thầu phải lập chương trình, kế hoạch tháo dỡ các công trình cố định và trình Tổng công ty dầu khí Việt Nam phê duyệt. Chi phí cho việc tháo dỡ do Nhà thầu gánh chịu và được tính vào chi phí dầu khí được thu hồi.

Trong trường hợp tự tiến hành các hoạt động dầu khí, Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải lập chương trình, kế hoạch tháo dỡ các công trình cố định trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu tổ chức, cá nhân tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần các công trình cố định.

Điều 17.- Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khi phải mua bảo hiểm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế trong công nghiệp dầu khí, đặc biệt là bảo hiểm các công trình phục vụ hoạt động dầu khí, bảo hiểm ô nhiễm môi trường, bảo hiểm tính mạng con người, bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự bên thứ ba.

Bảo hiểm được ưu tiên mua của các công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc có thể mua của công ty bảo hiểm khác.

Điều 18.- Tổng công ty dầu khí Việt Nam phải nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí những báo cáo chủ yếu sau đây:

1. Các phương án, kế hoạch hoạt động dầu khí dài hạn và hàng năm.

2. Tổng hợp về việc thực hiện và kết quả các hoạt động dầu khí hàng năm và hàng quý.

3. Chi tiết về các dự án kinh tế, kỹ thuật để tiến hành các hoạt động dầu khí.

4. Các sự kiện, sự cố quan trọng liên quan đến hoạt động dầu khí đã giải quyết hoặc cần giải quyết gấp.

5. Các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí.

Thời hạn và nội dung từng loại báo cáo do cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí quy định.

Điều 19.- Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, báo cáo về hoạt động dầu khí cho Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Các cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu Nhà thầu cung cấp thông tin, báo cáo khi cần thiết, phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước.

Điều 20.- Các báo cáo và thông tin phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động dầu khí phải lưu trữ tại Việt Nam các tài liệu gốc, mẫu vật và báo cáo; được phép xuất và tái nhập các tài liệu, mẫu vật đó theo các quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí và Tổng công ty dầu khí Việt Nam.

Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí

  • Số hiệu: 84-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 17/12/1996
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 17/12/1996
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH