Hệ thống pháp luật

Chương 6 Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí

Chương 6:

THUẾ LỢI TỨC, CÁC LOẠI THUẾ KHÁC VÀ LỆ PHÍ

Điều 50.- Tổ chức, cá nhân tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật Dầu khí và Nghị định này.

Trong trường hợp Tổng công ty dầu khí Việt Nam tiến hành khai thác dầu khí thì Tổng công ty dầu khí Việt Nam là người nộp thuế.

Trong trường hợp nhà thầu tiến hành khai thác dầu khí thì nhà thầu là người nộp thuế.

Điều 51.- Việc xem xét giảm hoặc miễn thuế lợi tức theo quy định tại Điều 33 Luật dầu khí được thực hiện cho những đối tượng nộp thuế tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong điều kiện địa lý, kinh tế, kỹ thuật khó khăn.

Điều 52.- Căn cứ tính thuế lợi tức là tổng lợi tức chịu thuế trong kỳ nộp thuế và thuế suất đã quy định tại Điều 33 Luật Dầu khí.

Tổng lợi tức chịu thuế bằng tổng doanh thu trừ khi giá trị của dầu khí đã nộp thuế tài nguyên, tiền nộp các loại thuế, lệ phí ngoài thuế lợi tức, các khoản chi phí hợp lệ được phép thu hồi trong kỳ nộp thuế.

Điều 53.- Tổng doanh thu để tính lợi tức chịu thuế là toàn bộ giá trị của dầu khí đã bán hoặc định đoạt và tất cả các thu nhập khác có liên quan đến hoạt động dầu khí.

Giá átị của dầu khí đã bán là giá trị dầu khí được bán theo các hợp đồng sòng phẳng tính theo giá FOB thực hiện tại điểm giao nhận.

Đối với các trường hợp dầu khí không được bán theo hợp đồng sòng phẳng, hoặc toàn bộ dầu khí được phân chia giữa các bên bằng hiện vật thì giá trị của dầu khí đã bán, giá trị phần dầu khí đã nộp thuế tài nguyên, giá trị phần dầu khí thu hồi vốn, giá trị phần dầu khí lãi để tính thuế chuyển lợi nhuận về nước được tính bằng cách lấy khối lượng dầu khí tương ứng nhân với giá trị một đơn vị sản phẩm theo giá đã quy định tại Điều 47 Nghị định này.

Điều 54.- Các chi phí không được tính vào chi phí được thu hồi bao gồm:

1. Các chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc được cơ quan quản lý Nhà nước về dầu khí chấp nhận.

2. Các loại hoa hồng dầu khí và các cam kết không thu hồi khác đã thoả thuận trong hợp đồng dầu khí.

3. Lãi vay đối với số tiền dầu tư cho tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.

4. Tiền nộp phạt, bồi thường thiệt hại và các thiệt hại do lỗi của tổ chức, cá nhân đó gây ra.

5. Tiền nộp thuế lợi tức tại Việt Nam và ở nước ngoài.

6. Những thiệt hại đã được bảo hiểm đền bù.

7. Đóng góp tài trợ vì mục đích xã hội, từ thiện và các chi phí mang tính chất quà tặng.

8. Những chi phí không hợp lý, hợp lệ không thể chứng minh được do Tổng công ty dầu khí Việt Nam và các tổ chức Việt Nam có thẩm quyền phát hiện trong kiểm toán, quyết toán thuế và thanh tra.

Điều 55.- Thuế lợi tức được thu bằng tiền, đồng tiền nộp thuế là Đôla Mỹ hoặc bằng tiền tự do chuyển đổi được Bộ Tài chính chấp thuận. Trong trường hợp dầu khí được bán bằng đồng Việt Nam thì tiền nộp thuế lợi tức là đồng Việt Nam. Thuế lợi tức được tạm nộp hàng quý và quyết toán theo năm.

Điều 56.- Tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành các hoạt động dầu khí phải nộp các loại thuế, lệ phí và các khoản thu theo pháp luật Việt Nam trừ khi Luật dầu khí có quy định khác.

Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí

  • Số hiệu: 84-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 17/12/1996
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 17/12/1996
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH