Hệ thống pháp luật

Chương 5 Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí

Chương 5:

THUẾ TÀI NGUYÊN

Điều 43.- Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu phải nộp thuế tài nguyên. Thuế tài nguyên đối với dầu thô được tính trên cơ sở luỹ tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô thực, khai thác trong mỗi ký nộp thuế dựa theo sản lượng dầu thô bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí với thuế suất sau đây:

Sản lương khai thác Trên bờ và độ sâu Độ sâu trên

đến 200m nước 200m nước

- Dưới 50.000 thùng/ngày: 8% 6%

- Từ 50.001 đến 75.000 thùng/ngày: 10% 8%

- Từ 75.001 đến 100.000 thùng/ngày: 15% 10%

- Từ 100.001 đến 150.000 thùng/ngày: 20% 15%

- Trên 150.000 thùng/ngày: 25% 20%

Trong trường hợp đặc biệt, tuỳ thuộc các điều kiện địa lý, kinh tế kỹ thuật cụ thể của mỏ, thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô có thể được tính cao hơn hoặc bằng một mức thuế cố định do Chính phủ Việt Nam quyết định.

Điều 44.- Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khí thiên nhiên phải nộp thuế tài nguyên.

Thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên được tính trên cơ sở luỹ tiến tùng phần của tổng sản lượng khí thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế, dựa theo sản lượng khí bình quân mỗi ngày khai thác được của toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí với thuế suất sau đây:

Sản lượng khai thác Trên bờ và độ sâu Độ sâu trên

đến 200m nước 200m nước

- Dưới 5 triệu m3/ngày: 0% 0%

- Từ 5 đến 10 triệu m3/ngày: 5% 3%

- Trên 10 triệu m3/ngày: 10% 6%

Trong trường hợp đặc biệt, tuỳ thuộc vào các điều kiện địa lý, kinh tế kỹ thuật cụ thể của mỏ, thuế suất thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên có thể được ấn định bằng mức thuế cố định do Chính phủ Việt Nam quyết định.

Điều 45.- Trong trường hợp Tổng công ty dầu khí Việt Nam tiến hành khai thác dầu khí thì Tổng công ty dầu khí Việt Nam là người nộp thuế.

Trong trường hợp Nhà thầu tiến hành khai thác dầu khí thì Nhà thầu là người nộp thuế.

Điều 46.- Thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí hoặc bằng tiền, hoặc một phần bằng tiền và một phần bằng dầu khí tuỳ theo sự lựa chọn của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế phải thông báo cho Tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác dầu khí trước 6 tháng về việc họ phải nộp thuế tài nguyên bằng tiền hay bằng dầu khí.

Nếu thuế tài nguyên được thu bằng tiền thì tiền nộp thuế là Đôla Mỹ hay bằng tiền tự do chuyển đổi khác được Bộ Tài chính chấp thuận. Trong trường hợp dầu khí được bán bằng đồng Việt Nam thì tiền nộp thuế tài nguyên là đồng Việt Nam.

Điều 47.- Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá FOB tại điểm giao nhận theo công bố giá của cơ quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở tham khảo giá quốc tế.

Trong trường hợp không có công bố giá thì giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá trung bình nhân của dầu thô do người bán bán theo giá FOB tại điểm giao nhận theo hợp đồng mua bán sòng phẳng trong kỳ nộp thuế.

Trong trường hợp không có giá FOB bán theo hợp đồng sòng phẳng thì giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô được tính dựa trên giá FOB theo thị trường sòng phẳng trong thương mại quốc tế đối với loại dầu thô đó trong kỳ tính thuế có xét đến những giá bán của một tập hợp thích hợp ba loại dầu tương tự từ các nước Đông Nam á với những điều chỉnh thích đáng theo chất lượng, địa điểm và các yếu tố có liên quan khác.

Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá tại điểm giao nhận theo công bố giá của cơ quan được Chính phủ Việt Nam uỷ quyền trên cơ sở tham khảo giá quốc tế.

Điều 48.- Thuế tài nguyên được tạm nộp theo tháng dựa trên sản lượng khai thác dầu khí của tháng trước và được quyết toán theo từng Quý.

Điều 49.- Nếu thuế tài nguyên được thu bằng dầu khí thì địa điểm nộp thuế là điểm giao nhận.

Trong trường hợp cơ quan thuế yêu cầu nộp thuế tài nguyên tại địa điểm khác thì người nộp thuế được trừ vào phần thuế tài nguyên phải nộp chi phí vận tải và các chi phí trực tiếp khác phát sinh do thay đổi địa điểm.

Nghị định 84-CP năm 1996 Hướng dẫn Luật dầu khí

  • Số hiệu: 84-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 17/12/1996
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Kiệt
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 4
  • Ngày hiệu lực: 17/12/1996
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH