Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp Nhà nước

Chương II

CÔNG BỐ THÔNG TIN ĐỊNH KỲ CỦA DOANH NGHIỆP

Điều 10. Các thông tin phải công bố định kỳ

1. Doanh nghiệp phải định kỳ công bố các thông tin sau đây:

a) Chiến lược phát triển của doanh nghiệp;

b) Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của doanh nghiệp;

c) Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp;

d) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và ba (03) năm gần nhất tính đến năm báo cáo;

đ) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có);

e) Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm;

g) Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp;

h) Báo cáo tài chính sáu (06) tháng và báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp;

i) Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.

2. Đối với các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư có nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật và an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước quyết định việc công bố nhằm tránh việc lạm dụng các quy định về nội dung bí mật làm hạn chế tính công khai, minh bạch về kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách nhiệm phê duyệt các nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước theo thẩm quyền; bảo đảm tính công khai, minh bạch và kịp thời của các thông tin được công bố.

Điều 11. Công bố chiến lược phát triển của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phê duyệt chiến lược phát triển của doanh nghiệp không muộn hơn ngày 30 tháng 9 của năm đầu tiên trong kỳ xây dựng chiến lược, với một số nội dung cơ bản như: Quan điểm, định hướng phát triển, mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp để đạt được các mục tiêu. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phê duyệt chiến lược phát triển doanh nghiệp không muộn hơn ngày 31 tháng 12 của năm đầu tiên trong kỳ xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày chiến lược phát triển của doanh nghiệp được phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện công bố chiến lược trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố theo quy định.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện công bố chiến lược phát triển của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày chiến lược phát triển doanh nghiệp được phê duyệt.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố chiến lược phát triển của doanh nghiệp trên Cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

Điều 12. Công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm không muộn hơn ngày 30 tháng 9 của năm đầu tiên của kỳ xây dựng kế hoạch theo các nội dung quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của doanh nghiệp không muộn hơn ngày 31 tháng 12 của năm đầu tiên trong kỳ xây dựng kế hoạch.

2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của doanh nghiệp được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện công bố kế hoạch trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố theo quy định.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của doanh nghiệp trên cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm (05) năm của doanh nghiệp.

Điều 13. Công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm theo các nội dung quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

2. Sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện công bố kế hoạch trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp đồng thời gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố theo quy định. Thời hạn công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp không muộn hơn ngày 31 tháng 3 của năm thực hiện kế hoạch.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch được phê duyệt.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp trên cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kế hoạch của doanh nghiệp.

Điều 14. Công bố báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và ba (03) năm gần nhất tính đến năm báo cáo

1. Doanh nghiệp phải xây dựng báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và ba (03) năm gần nhất tính đến năm báo cáo theo các nội dung quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này. Báo cáo đánh giá phải nêu nhận xét, phân tích về tình hình thực hiện, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tính đến thời điểm báo cáo và các giải pháp nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm kế tiếp.

2. Doanh nghiệp thực hiện công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và ba (03) năm gần nhất, đồng thời gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố theo quy định. Thời hạn công bố và gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư không muộn hơn ngày 20 tháng 6 của năm liền sau năm thực hiện báo cáo.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện công bố báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và ba (03) năm gần nhất trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được cáo cáo của doanh nghiệp.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và ba (03) năm gần nhất trên cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

Điều 15. Công bố báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có)

1. Doanh nghiệp phải xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội (nếu có) theo các nội dung quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp thực hiện công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có) đồng thời gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố theo quy định. Thời hạn công bố và gửi báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư không muộn hơn ngày 20 tháng 6 của năm liền sau năm báo cáo.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện công bố báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có) trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có) trên cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

Điều 16. Công bố tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm

1. Doanh nghiệp phải xây dựng báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm theo các nội dung quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này. Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm cần có các phân tích, đánh giá về công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trong năm, báo cáo và kế hoạch sắp xếp trong năm kế tiếp; dự kiến mức độ hoàn thành và các giải pháp nhằm bảo đảm tiến độ theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Doanh nghiệp thực hiện công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hàng năm, đồng thời gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để công bố theo quy định. Thời hạn công bố và gửi báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư không muộn hơn ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm thực hiện kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp.

3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trên cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

Điều 17. Công bố báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải xây dựng báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp thực hiện công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đồng thời gửi báo cáo đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện công bố theo quy định. Thời hạn công bố và gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư không muộn hơn ngày 20 tháng 6 của năm liền sau năm báo cáo.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước phải công bố báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp trên cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn) trong vòng (05) ngày làm việc tính từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

Điều 18. Công bố báo cáo tài chính của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải xây dựng báo cáo tài chính sáu (06) tháng và báo cáo tài chính năm theo các nội dung quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp thực hiện công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp báo cáo tài chính sáu (06) tháng và báo cáo tài chính năm (đã được kiểm toán), đồng thời gửi các báo cáo này đến cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện công bố theo quy định. Thời hạn công bố và gửi báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư không muộn hơn ngày 15 tháng 8 của năm báo cáo đối với báo cáo tài chính sáu (06) tháng và không muộn hơn ngày 31 tháng 5 của năm liền sau năm báo cáo đối với báo cáo tài chính năm.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện công bố báo cáo tài chính sáu (06) tháng và báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố báo cáo tài chính sáu (06) tháng và báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp trên cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Điều 19. Công bố chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp phải xây dựng báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp theo các nội dung quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp thực hiện công bố trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp, đồng thời gửi báo cáo tới cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện công bố theo quy định. Thời hạn công bố và gửi báo cáo cho cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và Bộ Kế hoạch và Đầu tư không muộn hơn ngày 31 tháng 3 của năm liền sau năm báo cáo.

2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước thực hiện công bố báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp trên cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ (http://www.business.gov.vn) trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.

Nghị định 81/2015/NĐ-CP về công bố thông tin của doanh nghiệp Nhà nước

  • Số hiệu: 81/2015/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/09/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1015 đến số 1016
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH