Hệ thống pháp luật

Chương 2 Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư

Chương II

NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN

Điều 10. Vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký kết.

2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc như sau:

a) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư;

b) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc: Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 20%; đối với phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.

3. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 4 Điều 11 Nghị định này không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu.

4. Đối với hợp đồng BT, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để thực hiện Dự án khác.

Điều 11. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP

1. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:

a) Vốn góp của Nhà nước;

b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư;

c) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT;

d) Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

2. Vốn góp của Nhà nước:

a) Vốn góp của Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng công trình nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án;

b) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;

c) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công không áp dụng đối với dự án BT.

3. Vốn thanh toán cho nhà đầu tư:

a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL;

b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.

4. Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công.

5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ để làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, việc sử dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này chỉ được bố trí khi dự án không áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Điều 12. Xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP

1. Giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được xem xét trên cơ sở phương án tài chính, khả năng cân đối của nguồn vốn và các nguồn lực khác.

2. Trường hợp vốn góp của Nhà nước là tài sản công, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá trị theo pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công, làm cơ sở xác định vốn góp của Nhà nước trong dự án.

3. Cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định này xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP khi phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP.

Điều 13. Lập kế hoạch vốn đầu tư công làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP

1. Căn cứ chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án PPP vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, ngành, địa phương mình.

2. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án PPP vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, ngành, địa phương mình.

3. Đối với dự án nhóm C, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ, ngành, địa phương mình.

Điều 14. Lập dự toán nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư

Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan về nguồn kinh phí sử dụng.

Điều 15. Thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP

1. Giải ngân vốn góp của Nhà nước:

a) Trường hợp sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ khối lượng, giá trị xây dựng hoàn thành do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nghiệm thu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phát và giải ngân cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo tỷ lệ, giá trị, tiến độ và điều kiện quy định tại hợp đồng dự án;

b) Trường hợp sử dụng tài sản công, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao hoặc chuyển nhượng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo giá trị, tiến độ quy định tại hợp đồng dự án.

2. Giải ngân vốn thanh toán cho nhà đầu tư:

a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BTL, BLT quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định này được giải ngân kể từ thời điểm dịch vụ được cung cấp theo quy định tại hợp đồng dự án;

b) Việc thanh toán theo quy định tại điểm a Khoản này được thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ theo quy định tại hợp đồng dự án.

3. Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thanh toán cho nhà đầu tư trong dự án BT thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định này.

4. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định này được giải ngân theo quy định đối với dự án đầu tư công.

5. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.

Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư

  • Số hiệu: 63/2018/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 04/05/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 585 đến số 586
  • Ngày hiệu lực: 19/06/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH