Chương 1 Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về ngoại hối và quản lý hoạt động ngoại hối của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài, của tổ chức, cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mọi hoạt động ngoại hối của tổ chức, cá nhân phải tuân theo các quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật. Ngoại hối chỉ được lưu hành qua hệ thống ngân hàng, tổ chức và cá nhân được phép hoạt động ngoại hối.
3. Hoạt động ngoại hối tại khu vực biên giới, khu chế xuất được thực hiện theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quản lý nhà nước về ngoại hối
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối;
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối;
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về ngoại hối và hoạt động ngoại hối trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Trong trường hợp pháp luật Việt Nam không cấm, các bên tham gia hoạt động ngoại hối với nước ngoài có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế hoặc pháp luật nước ngoài, nếu không gây ra hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a)Tiền nước ngoài như: tiền giấy, tiền kim loại;
b) Công cụ thanh toán bằng tiền nước ngoài như: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi bưu điện và các công cụ thanh toán khác;
c) Các loại giấy tờ có giá bằng tiền nước ngoài như: trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
d) Quyền rút vốn đặc biệt, đồng tiền chung Châu Âu, các đồng tiền chung khác dùng trong thanh toán quốc tế và khu vực;
đ) Vàng tiêu chuẩn quốc tế;
e) Đồng tiền đang lưu hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng làm công cụ trong thanh toán quốc tế.
2. Người cư trú là tổ chức hoặc cá nhân, bao gồm:
a) Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác thuộc mọi thành phần kinh tế của Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức kinh tế Việt Nam);
b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu liên danh với nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác có vốn nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
c) Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây gọi là tổ chức tín dụng ở Việt Nam);
d) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động ở nước ngoài; công dân Việt Nam làm việc trong các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ;
e) Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế Việt Nam, văn phòng đại diện của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam và văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng ở Việt Nam hoạt động tại nước ngoài;
g) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng;
h) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
i) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài (không kể thời hạn).
3. Người không cư trú là tổ chức hoặc cá nhân, bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế nước ngoài được thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài;
b) Tổ chức kinh tế Việt Nam, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hoạt động kinh doanh tại nước ngoài;
c) Tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài ở Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh doanh tại nước ngoài;
d) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của nước ngoài hoạt động tại nước ngoài;
đ) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện các tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện các tổ chức phi chính phủ, lực lượng vũ trang và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; người nước ngoài làm việc trong các tổ chức này và những cá nhân đi theo họ;
e) Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài; văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam ;
g) Người nước ngoài cư trú tại nước ngoài; người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn dưới 12 tháng;
h) Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
i) Người nước ngoài đến du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng tại Việt Nam (không kể thời hạn).
Trong trường hợp chưa xác định được tổ chức hoặc cá nhân là Người cư trú hoặc Người không cư trú thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
5. Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
6. Ngoại tệ là đồng tiền của một quốc gia khác hoặc đồng tiền chung.
9. Ngân hàng được phép là ngân hàng ở Việt Nam được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối.
12. Thanh toán vãng lai là việc thực hiện thu - chi các giao dịch vãng lai.
14. Chuyển vốn là việc thực hiện chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc chuyển vốn từ Việt Nam ra nước ngoài cho các giao dịch vốn.
16. Đầu tư vào các giấy tờ có giá là việc đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, các công cụ thị trường tiền tệ và các công cụ tài chính tương lai được phát hành tại Việt Nam hay Người cư trú đầu tư vào giấy tờ có giá được phát hành ở nước ngoài.
Nghị định 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối
- Số hiệu: 63/1998/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 17/08/1998
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 29
- Ngày hiệu lực: 01/09/1998
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Quản lý nhà nước về ngoại hối
- Điều 3. áp dụng điều ước quốc tế, tập quán quốc tế và pháp luật nước ngoài trong hoạt động ngoại hối với nước ngoài
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Mở tài khoản ngoại tệ ở trong nước và sử dụng ngoại tệ trên tài khoản của Người cư trú
- Điều 6. Mở tài khoản ngoại tệ ở trong nước và sử dụng ngoại tệ trên tài khoản của Người không cư trú
- Điều 7. Quyền sử dụng ngoại tệ của cá nhân
- Điều 8. Mở tài khoản đồng Việt Nam ở trong nước và sử dụng đồng Việt Nam trên tài khoản của Người không cư trú
- Điều 9. Mở và sử dụng tài khoản ở nước ngoài của Người cư trú
- Điều 10. Quản lý việc mở và sử dụng tài khoản ở trong nước và ở nước ngoài
- Điều 11. Chuyển ngoại tệ về Việt Nam từ các nguồn thu vãng lai Người cư trú là tổ chức có ngoại tệ từ các nguồn thu vãng lai ở nước ngoài phải chuyển toàn bộ ngoại tệ về Việt Nam theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại Ngân hàng được phép.
- Điều 12. Nghĩa vụ bán ngoại tệ của Người cư trú là tổ chức
- Điều 13. Quyền mua ngoại tệ của tổ chức
- Điều 14. Mua và chuyển ngoại tệ của cá nhân
- Điều 15. Mang ngoại tệ tiền mặt, đồng ViệtNam bằng tiền mặt và vàng tiêu chuẩn quốc tế khi xuất, nhập cảnh
- Điều 16. Chuyển ngoại tệ về Việt Nam của các giao dịch vốn Người cư trú là các tổ chức có ngoại tệ thu được từ các giao dịch vốn ở nước ngoài phải chuyển toàn bộ về Việt Nam và gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại các ngân hàng được phép, trường hợp để ở nước ngoài phải thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc bán ngoại tệ thu được từ các giao dịch vốn cho các ngân hàng được phép được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận.
- Điều 17. Quản lý vay và trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài
- Điều 18. Đầu tư trực tiếp
- Điều 19. Đầu tư vào các giấy tờ có giá
- Điều 20. Quản lý ngoại hối trong trường hợp định cư
- Điều 21. Cấp giấy phép hoạt động ngoại hối
- Điều 22. Phạm vi hoạt động ngoại hối
- Điều 23. Điều kiện để được phép hoạt động ngoại hối
- Điều 24. Cho vay và thu hồi nợ trong nước bằng ngoại tệ
- Điều 25. Phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
- Điều 26. Xuất nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt và các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ
- Điều 27. Duy trì trạng thái ngoại hối và đồng Việt Nam
- Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng hoạt động ngoại hối trong việc niêm yết tỷ giá và mua bán ngoại tệ
- Điều 29. Kiểm tra chứng từ
- Điều 30. Thanh tra, giám sát và báo cáo
- Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế
- Điều 32. Sử dụng vàng tiêu chuẩn quốc tế
- Điều 33. Quản lý vàng không phải là vàng tiêu chuẩn quốc tế
- Điều 36. Cung cấp thông tin của tổ chức và cá nhân
- Điều 37. Quyền hạn và trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng
- Điều 38. Khen thưởng
- Điều 39. Các hành vi vi phạm về ngoại hối và hoạt động ngoại hối
- Điều 40. Hình thức xử lý vi phạm
- Điều 41. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về ngoại hối của thanh tra Ngân hàng Nhà nước
- Điều 42. Khiếu nại, khiếu kiện về quyết định xử lý vi phạm hành chính
- Điều 43. Xử lý ngoại hối tạm giữ