Điều 22 Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
Điều 22. Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải rắn thông thường
1. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cá nhân, hộ gia đình:
a) Mọi cá nhân phải bỏ chất thải rắn đúng quy định nơi công cộng;
b) Các hộ gia đình phải phân loại chất thải rắn bằng các dụng cụ chứa hợp vệ sinh hoặc trong các túi có màu sắc phân biệt, đổ chất thải vào đúng nơi quy định;
c) Các hộ gia đình khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện đăng ký với các công ty môi trường đô thị hoặc ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị được phép vận chuyển chất thải rắn xây dựng để đổ chất thải đúng nơi quy định;
d) Các hộ gia đình tại các đô thị, làng nghề có tổ chức sản xuất tại nơi ở phải có trách nhiệm phân loại chất thải, hợp đồng với các chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn;
đ) Các hộ gia đình tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa chưa có hệ thống thu gom phải thực hiện xử lý chất thải rắn theo hướng dẫn của chính quyền địa phương, không được đổ chất thải ra đường, sông ngòi, suối, kênh rạch và các nguồn nước mặt. Các chất thải ở dạng bao bì chứa hóa chất độc hại hoặc sản phẩm hóa chất đã hết hạn sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp phải được lưu giữ trong các túi riêng, được thu gom, vận chuyển và xử lý riêng;
e) Có nghĩa vụ nộp phí vệ sinh theo quy định của chính quyền địa phương.
2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề:
a) Phải thực hiện thu gom, phân loại chất thải rắn thông thường tại nguồn bằng các dụng cụ hợp vệ sinh theo hướng dẫn của tổ chức thu gom, vận chuyển;
b) Phải ký hợp đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; thanh toán toàn bộ kinh phí dịch vụ theo hợp đồng.
Nghị định 59/2007/NĐ-CP về việc quản lý chất thải rắn
- Số hiệu: 59/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/04/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 290 đến số 291
- Ngày hiệu lực: 18/05/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi áp dụng
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn
- Điều 5. Nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn
- Điều 6. Các hành vi bị cấm
- Điều 7. Nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn
- Điều 8. Yêu cầu đối với quy hoạch xây dựng các trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ
- Điều 9. Cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ
- Điều 10. Trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch quản lý chất thải rắn
- Điều 11. Nguồn vốn cho công tác quy hoạch quản lý chất thải rắn
- Điều 12. Nguyên tắc đầu tư
- Điều 13. Đầu tư quản lý chất thải rắn
- Điều 14. Nguồn vốn đầu tư và ưu đãi đầu tư
- Điều 15. Chủ đầu tư cơ sở quản lý chất thải rắn
- Điều 16. Dự án đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn
- Điều 17. Trách nhiệm và quyền lợi của chủ đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn
- Điều 18. Chuyển nhượng cơ sở xử lý chất thải rắn
- Điều 19. Phân loại chất thải rắn tại nguồn
- Điều 20. Phân loại chất thải rắn thông thường
- Điều 21. Phân loại chất thải rắn nguy hại
- Điều 22. Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ nguồn thải chất thải rắn thông thường
- Điều 23. Trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải rắn nguy hại
- Điều 24. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn thông thường
- Điều 25. Thu gom, lưu giữ, vận chuyển chất thải rắn nguy hại
- Điều 26. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
- Điều 27. Trách nhiệm của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn nguy hại
- Điều 28. Trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn
- Điều 29. Các công nghệ xử lý chất thải rắn
- Điều 30. Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn
- Điều 31. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong quá trình vận hành
- Điều 32. Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn
- Điều 33. Quan trắc chất lượng môi trường tại cơ sở xử lý chất thải rắn
- Điều 34. Phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi đóng bãi chôn lấp và chấm dứt hoạt động của các cơ sở xử lý chất thải rắn