Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 57/2024/NĐ-CP quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa

Chương IV

NẠO VÉT KẾT HỢP THU HỒI SẢN PHẨM

Điều 22. Nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm

1. Nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý phải được lập thành dự án và thực hiện theo quy định tại Chương này (sau đây gọi là dự án do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý).

2. Nạo vét vùng nước trước bến cảng, cầu cảng biển; vùng nước của cảng, bến thủy nội địa; luồng chuyên dùng có kết hợp thu hồi sản phẩm:

a) Chủ đầu tư dự án nạo vét tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và không phải thực hiện dự án theo trình tự quy định tại Điều 23 Nghị định này;

b) Chủ đầu tư dự án nạo vét phải thực hiện khảo sát địa chất, lấy mẫu phân tích thành phần, tính chất cơ lý, tính chất hóa học của chất nạo vét theo quy định. Đối với phần chất nạo vét tận thu thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên, khoáng sản.

3. Không thực hiện bán đấu giá đối với phần chất nạo vét tận thu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Đối với phần chất nạo vét không tận thu của các dự án được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8 Nghị định này.

Điều 23. Trình tự thực hiện dự án

1. Lập và công bố danh mục dự án theo quy định tại Điều 26, 27 Nghị định này.

a) Bộ Giao thông vận tải lập và công bố danh mục dự án do Bộ Giao thông vận tải quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và công bố danh mục dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.

2. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án theo quy định tại Điều 28, 29, 30, 31 Nghị định này.

3. Lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 32, 33, 34, 35 Nghị định này.

4. Triển khai thực hiện hợp đồng dự án, bàn giao dự án, kiểm toán, quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại Điều 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 Nghị định này.

Điều 24. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án

1. Đối với các dự án do Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục.

a) Trường hợp dự án nằm trên phạm vi của 01 (một) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án là cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án.

b) Đối với dự án nằm trên phạm vi từ 02 (hai) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan đến phạm vi dự án để quyết định 01 (một) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án theo tiêu chí sau: căn cứ vào năng lực và nguồn lực thực hiện dự án; có hiệu quả về kinh tế xã hội; Địa phương có cầu cảng, bến cảng bảo đảm tiếp nhận được tàu có trọng tải theo công bố phù hợp chuẩn tắc, thông số kỹ thuật của tuyến luồng sau khi hoàn thành dự án.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục.

3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện khoản 2, 3, 4 Điều 23 Nghị định này.

Điều 25. Chi phí dự án

1. Chi phí dự án theo quy định của pháp luật xây dựng, bảo vệ môi trường và pháp luật liên quan, bao gồm:

a) Chi phí lập, thẩm tra (nếu có), thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;

b) Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép nhận chìm ở biển, hoặc giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường và các quy định liên quan;

c) Chi phí tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;

d) Chi phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức quản lý dự án; chi phí kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư;

đ) Chi phí thuê tư vấn hỗ trợ thực hiện một số hoạt động thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý dự án;

e) Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đàm phán hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;

g) Chi phí nạo vét;

h) Các chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác liên quan đến dự án.

2. Chi phí quy định tại khoản 1 Điều này được bố trí từ các nguồn vốn sau:

a) Chi phí tại điểm a, b khoản 1 Điều này lấy từ nguồn vốn của doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án. Nguồn chi thường xuyên ngân sách địa phương cấp trong kế hoạch hằng năm của địa phương thực hiện dự án được sử dụng trong trường hợp không có doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

b) Chi phí tại điểm c khoản 1 Điều này từ nguồn chi thường xuyên ngân sách địa phương thực hiện dự án, nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư (nếu có);

c) Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án thì chi phí tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này từ nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả theo chi phí thực hiện dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí do nhà đầu tư hoàn trả được thực hiện như sau:

Đối với chi phí tại điểm a, b khoản 1 Điều này: Trường hợp doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đồng thời là nhà đầu tư được lựa chọn thì không phải thực hiện hoàn trả; trường hợp doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không phải là nhà đầu tư được lựa chọn thì nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả cho doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án dưới sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án; trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi thì nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả theo hình thức nộp ngân sách địa phương thực hiện dự án.

Đối với chi phí tại điểm c khoản 1 Điều này: nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả theo hình thức nộp ngân sách địa phương thực hiện dự án;

d) Chi phí tại điểm d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này lấy từ nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án chi trả.

3. Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao thực hiện dự án lập dự toán chi phí tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định.

Điều 26. Lập danh mục dự án

1. Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này: Trong quý I hằng năm, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức xây dựng danh mục dự án cho năm tiếp theo trình Bộ Giao thông vận tải xem xét lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan và công bố danh mục dự án.

2. Đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này: Trong quý I hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng, công bố danh mục dự án cho năm tiếp theo.

3. Điều kiện lựa chọn dự án đưa vào danh mục:

a) Sự cần thiết đầu tư;

b) Không trùng lặp với dự án nạo vét đã được quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án hoặc dự án bảo trì công trình hàng hải, đường thủy nội địa sử dụng vốn ngân sách nhà nước hằng năm đã được phê duyệt kế hoạch bảo trì;

c) Có lợi thế so với các hình thức đầu tư khác.

4. Các trường hợp đưa dự án ra khỏi danh mục:

a) Dự án không khả thi;

b) Đối với dự án không sử dụng nguồn vốn ngân sách để thanh toán phần chênh lệch cho nhà đầu tư hoặc dự án nạo vét duy tu sử dụng nguồn chi thường xuyên để thanh toán phần chênh lệch cho nhà đầu tư: không phê duyệt dự án trong thời hạn 01 năm kể từ ngày công bố danh mục dự án đối với dự án do nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi; 02 năm kể từ ngày công bố danh mục dự án đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi;

c) Đối với dự án nạo vét cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước để thanh toán phần chênh lệch cho nhà đầu tư: không hoàn thành việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trong thời hạn 01 năm kể từ ngày công bố danh mục dự án; không bố trí được nguồn vốn ngân sách nhà nước để thanh toán phần chênh lệch cho nhà đầu tư; không phê duyệt dự án trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày dự án được bố trí vốn;

d) Không lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 27. Công bố danh mục dự án

1. Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này: Định kỳ trước ngày 30 tháng 4 hằng năm, Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục dự án. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan quản lý chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa thực hiện công bố danh mục dự án trên Trang thông tin điện tử của cơ quan. Danh mục dự án được công bố phải có những nội dung: Tên, địa điểm, phạm vi, thời gian thực hiện dự án; chuẩn tắc nạo vét; tên, địa chỉ liên hệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

2. Đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này: Định kỳ trước ngày 30 tháng 4 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố danh mục dự án trên Trang thông tin điện tử của cơ quan. Danh mục dự án được công bố phải có những nội dung: Tên, địa điểm, phạm vi, thời gian thực hiện dự án; chuẩn tắc nạo vét; tên, địa chỉ liên hệ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.

3. Trường hợp điều chỉnh danh mục dự án, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan quản lý chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 28. Lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án

1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án do doanh nghiệp đề xuất lập:

a) Doanh nghiệp gửi văn bản đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án kèm theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, báo cáo tài chính 02 năm liền kề, báo cáo năng lực thực hiện dự án tương tự đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định này;

b) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án xem xét, trả lời bằng văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận doanh nghiệp lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung văn bản chấp thuận bao gồm: Tên doanh nghiệp được giao lập báo cáo nghiên cứu khả thi; thời hạn, địa điểm nộp báo cáo nghiên cứu khả thi; cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận báo cáo nghiên cứu khả thi, thực hiện thủ tục trình thẩm định và trình phê duyệt dự án; trách nhiệm, cách thức phối hợp của các cơ quan có liên quan trong việc hướng dẫn doanh nghiệp lập báo cáo nghiên cứu khả thi; các nội dung khác có liên quan;

c) Doanh nghiệp được chấp thuận thực hiện lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Điều 29 Nghị định này;

d) Doanh nghiệp lập báo cáo nghiên cứu khả thi chịu mọi chi phí, rủi ro khi dự án không được phê duyệt hoặc dự án được phê duyệt mà không lựa chọn được nhà đầu tư.

2. Sau 60 ngày kể từ ngày công bố danh mục dự án mà không có doanh nghiệp đề xuất lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án xem xét, quyết định việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi từ nguồn chi thường xuyên ngân sách địa phương.

3. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

Điều 29. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án

Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Sự cần thiết đầu tư, lợi thế của việc đầu tư so với hình thức đầu tư khác.

2. Sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.

3. Mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án; khối lượng nạo vét; thành phần chất nạo vét theo số liệu khảo sát địa chất; mục đích và nhu cầu sử dụng chất nạo vét; khối lượng sản phẩm tận thu.

4. Tiến độ, thời gian thực hiện dự án bao gồm: thời hạn hợp đồng, thời gian thi công.

5. Thuyết minh yêu cầu về phương án tổ chức quản lý, phương án kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của công trình, phương án xử lý đối với phần chất nạo vét không tận thu (nếu có). Hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan.

6. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).

7. Chi phí thực hiện dự án (bao gồm các chi phí được quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này; thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản liên quan đến dự án theo quy định; lãi vay huy động vốn thực hiện dự án, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư); giá trị sản phẩm tận thu được xác định theo quy định tại Điều 41 Nghị định này; dự kiến sử dụng vốn nhà nước trong dự án (nếu có); phương án thanh toán phần chênh lệch giữa chi phí thực hiện dự án và giá trị sản phẩm tận thu.

a) Việc xác định lãi vay huy động vốn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được tính trong thời gian thi công của dự án và theo khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư thuộc lĩnh vực giao thông vận tải được quy định tại pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

8. Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án.

9. Phân tích rủi ro, biện pháp quản lý rủi ro của dự án.

10. Các hình thức ưu đãi (nếu có).

11. Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Điều 30. Tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và phê duyệt dự án

1. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và phê duyệt dự án theo quy định pháp luật xây dựng, pháp luật liên quan và Nghị định này.

2. Đối với báo cáo nghiên cứu khả thi dự án do doanh nghiệp lập thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính.

3. Trước khi phê duyệt dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải quản lý, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lấy ý kiến tham gia của cơ quan quản lý chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trong trường hợp dự án nằm trên phạm vi từ 02 (hai) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.

4. Không phê duyệt dự án có kinh phí thanh toán phần chênh lệch quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định này lớn hơn 50% tổng chi phí thực hiện dự án.

Điều 31. Điều chỉnh dự án

1. Dự án được xem xét điều chỉnh trong trường hợp sau đây:

a) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng;

b) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án;

c) Quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu, địa điểm, quy mô của dự án;

d) Không lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án.

2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án và phê duyệt điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 30 Nghị định này đối với nội dung điều chỉnh.

Điều 32. Lựa chọn nhà đầu tư

1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu.

2. Điều kiện, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư và ưu đãi đối với nhà đầu tư trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu.

3. Trường hợp không lựa chọn được nhà đầu tư để thực hiện dự án, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền căn cứ mức độ cần thiết của dự án để bố trí ngân sách nhà nước được cấp để thực hiện, trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.

Điều 33. Ký kết hợp đồng dự án

1. Hợp đồng được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả đàm phán hợp đồng, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư còn hiệu lực.

2. Cơ quan ký kết hợp đồng là cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án hoặc cơ quan được cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án giao ký kết hợp đồng với nhà đầu tư.

3. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào hợp đồng.

Điều 34. Nội dung hợp đồng dự án

1. Nội dung cơ bản của hợp đồng dự án:

a) Thông tin về các bên trong hợp đồng;

b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án; khối lượng nạo vét và phương án điều chỉnh khối lượng nạo vét, khối lượng sản phẩm tận thu và điều chỉnh khối lượng sản phẩm tận thu; mục đích sử dụng sản phẩm tận thu, phương án xử lý đối với phần chất nạo vét không tận thu (nếu có); tiến độ, thời gian thực hiện dự án gồm thời hạn hợp đồng, thời hạn thi công; điều chỉnh tiến độ, thời gian thực hiện dự án;

c) Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình dự án;

d) Chi phí thực hiện dự án theo quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị định này, đối với chi phí nạo vét thì đơn giá thi công nạo vét được thực hiện theo hình thức đơn giá cố định, phương án điều chỉnh chi phí thực hiện dự án khi điều chỉnh khối lượng nạo vét;

đ) Giá trị sản phẩm tận thu; giá trị thanh toán và phương án thanh toán phần chênh lệch giữa giá trị sản phẩm tận thu và chi phí thực hiện dự án; hình thức và thời hạn thanh toán;

e) Nguồn vốn thực hiện dự án, kế hoạch thu xếp tài chính;

g) Bàn giao mặt bằng xây dựng; bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có);

h) Thiết kế, tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng, nghiệm thu, quyết toán dự án; bàn giao dự án;

i) Bảo đảm thực hiện hợp đồng;

k) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng; trách nhiệm thực hiện các thủ tục xin cấp phép theo quy định của pháp luật có liên quan;

l) Phương án xử lý trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự để tiếp tục thực hiện hợp đồng; xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện dự án; phạt hợp đồng;

m) Trách nhiệm của các bên liên quan đến bảo mật thông tin; chế độ báo cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát;

n) Sự kiện bất khả kháng và nguyên tắc xử lý;

o) Các hình thức ưu đãi (nếu có);

p) Các nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; quyền và nghĩa vụ các bên khi thanh lý hợp đồng;

q) Pháp luật điều chỉnh hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp;

r) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng dự án; sửa đổi hợp đồng; chấm dứt hợp đồng;

s) Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết bảo đảm phù hợp quy định pháp luật.

2. Các tài liệu kèm theo hợp đồng dự án bao gồm phụ lục, tài liệu có liên quan là bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.

3. Nhà đầu tư thực hiện nộp ngân sách địa phương thực hiện dự án tiền phạt theo hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Thời hạn hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng, sửa đổi hợp đồng dự án, chấm dứt hợp đồng dự án

1. Thời hạn hợp đồng dự án do các bên thỏa thuận trên cơ sở dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Hợp đồng dự án được sửa đổi khi điều chỉnh dự án và các trường hợp khác được các bên thỏa thuận tại hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Chấm dứt hợp đồng dự án

a) Việc chấm dứt hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại hợp đồng.

b) Việc chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn chỉ áp dụng trong các trường hợp sau đây:

Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng mà các bên đã thực hiện các biện pháp khắc phục nhưng không bảo đảm việc tiếp tục thực hiện hợp đồng dự án;

Vì lợi ích quốc gia; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước;

Khi nhà đầu tư mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản;

Khi một trong các bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng;

Trường hợp khác do hoàn cảnh thay đổi cơ bản theo quy định của pháp luật về dân sự. Các bên ký kết hợp đồng thỏa thuận về chấm dứt hợp đồng.

Điều 36. Điều kiện triển khai và lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án

1. Dự án được triển khai sau khi hợp đồng dự án được ký kết và thực hiện đầy đủ các thủ tục về môi trường, tài nguyên khoáng sản và các thủ tục khác theo quy định.

2. Nhà đầu tư tự thực hiện hoặc lựa chọn nhà thầu tư vấn, thi công, nhà thầu khác để thực hiện các công việc của dự án với yêu cầu đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định pháp luật. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với quyết định của mình.

Điều 37. Lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

1. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án.

2. Nhà đầu tư lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gửi cơ quan ký kết hợp đồng để thống nhất trước khi phê duyệt. Sau khi phê duyệt, nhà đầu tư gửi cơ quan ký hợp đồng hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở để giám sát, kiểm tra. Việc thay đổi thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở phải được sự thống nhất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

3. Việc lập, thẩm tra, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 38. Giám sát thực hiện hợp đồng dự án

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ của dự án; tổ chức lựa chọn tư vấn độc lập để giám sát môi trường, giám sát thi công xây dựng theo thiết kế, phương án thi công, hợp đồng dự án; phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn giám sát môi trường, giám sát thi công sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan ký kết hợp đồng.

2. Cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức giám sát việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định tại hợp đồng dự án và quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan ký kết hợp đồng được thuê tư vấn hỗ trợ giám sát thực hiện hợp đồng dự án.

3. Chi phí thuê tư vấn hỗ trợ giám sát thực hiện hợp đồng dự án quy định tại khoản 2 Điều này được nhà đầu tư chuyển vào tài khoản của cơ quan ký kết hợp đồng để thực hiện thanh toán cho đơn vị tư vấn.

4. Đối với luồng hàng hải, đường thủy nội địa quốc gia, trước khi triển khai thi công dự án, cơ quan ký kết hợp đồng cung cấp hồ sơ dự án cho Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam để phối hợp quản lý, kiểm tra trong quá trình thực hiện dự án.

Điều 39. Bàn giao dự án

1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lựa chọn tư vấn độc lập để thực hiện khảo sát phục vụ nghiệm thu giai đoạn và hoàn thành dự án, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành; phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn độc lập để thực hiện khảo sát phục vụ nghiệm thu giai đoạn và hoàn thành dự án, kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan có thẩm quyền.

2. Nhà đầu tư báo cáo cơ quan ký kết hợp đồng để tổ chức khảo sát đo đạc, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án, bàn giao dự án.

3. Trách nhiệm tổ chức khảo sát đo đạc, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án, bàn giao dự án: cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án có trách nhiệm tổ chức khảo sát đo đạc, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án và nhận bàn giao từ nhà đầu tư; thanh quyết toán theo hợp đồng dự án; thanh lý hợp đồng dự án; bàn giao cho Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam quản lý đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

4. Sau khi tiếp nhận dự án, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, vận hành và bảo trì công trình theo chức năng, thẩm quyền.

Điều 40. Xác định giá trị sản phẩm tận thu

1. Giá trị sản phẩm tận thu được xác định như sau:

Giá trị sản phẩm tận thu

=

(bằng)

Khối lượng sản phẩm tận thu

x

(nhân)

Giá sản phẩm tận thu

2. Giá sản phẩm tận thu là giá tính thuế tài nguyên của loại tài nguyên, sản phẩm tài nguyên tương ứng với sản phẩm tận thu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án ban hành theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên.

3. Khối lượng sản phẩm tận thu là khối lượng của phần chất nạo vét thu hồi từ dự án, trên cơ sở kết quả khảo sát địa chất.

Điều 41. Nguyên tắc thanh toán giá trị phần chênh lệch giữa chi phí thực hiện dự án và giá trị sản phẩm tận thu

1. Trường hợp chi phí thực hiện dự án nhỏ hơn giá trị sản phẩm tận thu thì nhà đầu tư có trách nhiệm nộp phần chênh lệch vào ngân sách của địa phương thực hiện dự án. Phần chênh lệch này không thấp hơn giá trị trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng đã ký kết.

2. Trường hợp chi phí thực hiện dự án lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu thì cơ quan có thẩm quyền xác định giá trị phần chênh lệch và thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư. Kinh phí thanh toán phần chênh lệch được sử dụng từ nguồn vốn như sau:

a) Đối với dự án nạo vét duy tu kết hợp thu hồi sản phẩm: sử dụng ngân sách địa phương để thanh toán phần chênh lệch. Phần chênh lệch này không cao hơn giá trị trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng đã ký kết. Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao thực hiện dự án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp dự toán chi phí thực hiện dự án phải thanh toán cho nhà đầu tư trong chi ngân sách địa phương thực hiện dự án theo quy định và thanh toán cho nhà đầu tư sau khi được bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương thực hiện dự án.

b) Đối với dự án nạo vét cơ bản kết hợp thu hồi sản phẩm: sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán phần chênh lệch. Phần chênh lệch này không cao hơn giá trị trong hợp đồng, phụ lục hợp đồng đã ký kết. Cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao thực hiện dự án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp dự toán chi phí thực hiện dự án phải thanh toán cho nhà đầu tư trong chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Đầu tư công và thanh toán cho nhà đầu tư sau khi được bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Điều 42. Kiểm toán và quyết toán vốn đầu tư

1. Nhà đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán dự án.

2. Quyết toán vốn đầu tư là việc xác định phần chênh lệch giữa chi phí thực hiện dự án và giá trị sản phẩm tận thu sau khi hoàn thành dự án do cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án và nhà đầu tư ký kết phù hợp quy định của pháp luật. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện dự án giám sát nhà đầu tư thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Hợp đồng.

Nghị định 57/2024/NĐ-CP quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa

  • Số hiệu: 57/2024/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 20/05/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Hồng Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH