Chương 3 Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH TẬP TRUNG
Điều 20. Hình thức tổ chức thị trường
Thị trường giao dịch tập trung được tổ chức từng bước từ Trung tâm giao dịch chứng khoán lên Sở giao dịch chứng khoán.
Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Điều 21. Trung tâm giao dịch chứng khoán
1. Trung tâm giao dịch chứng khoán là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc ủy ban Chứng khoán Nhà nước, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; kinh phí hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán do Ngân sách Nhà nước cấp.
2. Trung tâm giao dịch chứng khoán có chức năng quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động mua bán chứng khoán tại Trung tâm.
3. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Chủ tịch ủy ban Chứng khoán Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 22. Giao dịch chứng khoán
1. Các chứng khoán được phát hành theo các quy định tại
2. Việc mua bán chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy chế giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Chỉ có các thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán mới được mua bán chứng khoán qua hệ thống giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
4. Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện việc đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán được giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 23. Sở giao dịch chứng khoán
1. Sở giao dịch chứng khoán là một pháp nhân tự chủ về tài chính, chịu sự giám sát và quản lý của ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Sở giao dịch chứng khoán có Hội đồng quản trị gồm 9 thành viên: một Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch, trong đó một Phó Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc điều hành; hai thành viên đại diện cho các công ty chứng khoán; hai thành viên đại diện cho công chúng; hai thành viên đại diện của Chính phủ.
3. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và thành viên đại diện của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thành viên đại diện cho công ty chứng khoán và đại diện cho công chúng do Chủ tịch ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn để bổ nhiệm và miễn nhiệm.
4. Chỉ các công ty chứng khoán thành viên của Sở giao dịch chứng khoán mới được giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán
Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán;
2. Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán;
3. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua, bán chứng khoán; dịch vụ lưu ký chứng khoán;
4. Thực hiện đăng ký chứng khoán;
5. Thực hiện thanh toán bù trừ đối với các giao dịch chứng khoán;
6. Công bố các thông tin về hoạt động giao dịch chứng khoán;
7. Kiểm tra, giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán;
9. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của Nhà nước.
Điều 25. Thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán
1. Công ty chứng khoán có giấy phép hoạt động môi giới, tự doanh được đăng ký làm thành viên của Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán (sau đây gọi là thành viên).
2. Thành viên phải cử đại diện giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên không được mua và bán chứng khoán bên ngoài Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán
Thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về hoạt động kinh doanh chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán;
2. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán;
3. Nộp phí thành viên, phí giao dịch, các khoản đóng góp lập quỹ hỗ trợ thanh toán và các phí dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
4. Báo cáo Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán tình hình hoạt động, tình hình tài chính và các sự kiện quan trọng có ảnh hưởng đến hoạt động của mình và đến lợi ích của người đầu tư theo quy định của ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
5. Khi phát hiện các hoạt động vi phạm pháp luật liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán phải báo cáo kịp thời Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán;
6. Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán cung cấp;
7. Thu các loại phí cung cấp các dịch vụ cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
8. Được rút khỏi thành viên sau khi được Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận.
Điều 27. Quỹ hỗ trợ thanh toán
1. Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán được lập Quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán thay cho thành viên trong trường hợp thành viên tạm thời thiếu khả năng thanh toán giao dịch. Quỹ này do các thành viên đóng góp theo quy định của ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Phạm vi, mức độ và phương thức hỗ trợ thanh toán do ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định.
3. Tài sản của quỹ hỗ trợ thanh toán phải tách biệt với tài sản của Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán.
Trung tâm giao dịch chứng khoán thực hiện chế độ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu và được lập các quỹ theo quy định của Chính phủ.
Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Số hiệu: 48/1998/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 11/07/1998
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 24
- Ngày hiệu lực: 26/07/1998
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Phát hành chứng khoán
- Điều 4. Hình thức, mệnh giá chứng khoán
- Điều 5. Phân phối chứng khoán
- Điều 6. Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu
- Điều 7. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu
- Điều 8. Điều kiện phát hành trái phiếu
- Điều 9. Hồ sơ xin cấp giấy phép phát hành
- Điều 10. Điều kiện thực hiện bảo lãnh phát hành
- Điều 11. Thủ tục và thời hạn cấp giấy phép phát hành
- Điều 12. Sử dụng thông tin trước khi được phép phát hành
- Điều 13. Công bố việc phát hành
- Điều 14. Thời hạn chào bán
- Điều 15. Đình chỉ phát hành
- Điều 16. Thu hồi giấy phép phát hành
- Điều 17. Lệ phí cấp giấy phép phát hành
- Điều 18. Chế độ báo cáo
- Điều 19. Bảo vệ quyền lợi của người đầu tư
- Điều 20. Hình thức tổ chức thị trường
- Điều 21. Trung tâm giao dịch chứng khoán
- Điều 22. Giao dịch chứng khoán
- Điều 23. Sở giao dịch chứng khoán
- Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán
- Điều 25. Thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán
- Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng khoán
- Điều 27. Quỹ hỗ trợ thanh toán
- Điều 28. Chế độ tài chính
- Điều 29. Đối tượng và nội dung cấp giấy phép hoạt động
- Điều 30. Điều kiện được cấp giấy phép hoạt động
- Điều 31. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động
- Điều 32. Thủ tục, lệ phí cấp giấy phép hoạt động
- Điều 33. Sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động
- Điều 34. Công bố giấy phép hoạt động
- Điều 35. Vốn khả dụng của công ty chứng khoán
- Điều 36. Trích lập quỹ bổ sung vốn điều lệ
- Điều 37. Chế độ báo cáo
- Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán
- Điều 39. Đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép
- Điều 40. Điều kiện cấp giấy phép hành nghề
- Điều 41. Thủ tục, lệ phí cấp giấy phép hành nghề
- Điều 42. Hạn chế đối với người hành nghề kinh doanh chứng khoán
- Điều 43. Thu hồi giấy phép hành nghề
- Điều 44. Các bên tham gia
- Điều 45. Công ty quản lý quỹ
- Điều 46. Thủ tục và thời hạn cấp giấy phép hoạt động công ty quản lý quỹ
- Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ
- Điều 48. Hạn chế đối với hoạt động của công ty quản lý quỹ
- Điều 49. Cấp, thu hồi giấy phép hành nghề
- Điều 50. Hồ sơ xin phép lập quỹ
- Điều 51. Thủ tục và thời hạn cấp giấy phép lập quỹ
- Điều 52. Các khoản lệ phí phải nộp
- Điều 53. Phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư
- Điều 54. Đình chỉ phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư, thu hồi giấy phép lập quỹ
- Điều 55. Điều kiện đối với ngân hàng giám sát
- Điều 56. Trách nhiệm của ngân hàng giám sát
- Điều 57. Quyền lợi của người đầu tư
- Điều 58. Chế độ tài chính, kế toán và báo cáo
- Điều 59. Đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép
- Điều 60. Đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký
- Điều 61. Nội dung hoạt động đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán
- Điều 62. Điều kiện đối với hoạt động lưu ký chứng khoán
- Điều 63. Quản lý tài sản của khách hàng
- Điều 64. Đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động lưu ký
- Điều 65. Phí đăng ký, thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán
- Điều 69. Bán khống
- Điều 70. Mua bán nội gián
- Điều 71. Thông tin sai sự thật
- Điều 72. Tham gia hoạt động tín dụng và cho vay chứng khoán
- Điều 73. Lũng đoạn thị trường
- Điều 74. Thâu tóm và sáp nhập doanh nghiệp