Chương 6 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
CÔNG BÁO VÀ NIÊM YẾT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Công báo gồm có Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Văn phòng Chính phủ xuất bản và Công báo cấp tỉnh do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xuất bản.
2. Công báo được xuất bản dưới hình thức Công báo in và Công báo điện tử.
3. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày ấn phẩm Công báo.
Điều 83. Nguyên tắc đăng văn bản trên Công báo
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật.
2. Công báo đăng toàn văn, đầy đủ, kịp thời, chính xác các văn bản do cơ quan ban hành gửi đăng Công báo.
3. Công báo không đăng văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, điều ước quốc tế mà các bên thỏa thuận không đăng Công báo.
1. Văn phòng Chính phủ chịu trách nhiệm xuất bản Công báo in nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quản lý Công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm xuất bản Công báo in cấp tỉnh và quản lý Công báo điện tử cấp tỉnh trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm về việc không đăng Công báo, đăng chậm, đăng không toàn văn, đầy đủ, chính xác văn bản trên Công báo.
4. Cơ quan ban hành văn bản chịu trách nhiệm về việc không gửi hoặc gửi chậm, gửi không đầy đủ, chính xác văn bản để đăng Công báo.
Điều 85. Văn bản đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
2. Điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
4. Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
5. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
6. Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
7. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương lập, gửi đăng Công báo.
8. Văn bản pháp luật khác do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan ban hành quyết định.
Điều 86. Văn bản đăng trên Công báo cấp tỉnh
1. Văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành.
2. Văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ở cấp tỉnh xử lý văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật.
3. Văn bản đính chính văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành.
4. Danh mục văn bản, quy định hết hiệu lực thi hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cấp tỉnh lập, gửi đăng Công báo.
5. Văn bản pháp luật khác do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Việc đăng văn bản quy định tại khoản này do cơ quan ban hành quyết định.
Điều 87. Giá trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo
Văn bản đăng trên Công báo là văn bản chính thức và có giá trị như bản gốc. Trường hợp có sự khác nhau giữa Công báo in và Công báo điện tử thì sử dụng Công báo in làm căn cứ chính thức.
Mục lục Công báo là ấn phẩm được xuất bản vào cuối mỗi năm, tập hợp tên các văn bản đã đăng Công báo theo cơ quan ban hành và sắp xếp theo thứ tự thời gian, phục vụ cho việc tra cứu văn bản đăng Công báo.
Điều 89. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo
1. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với các văn bản quy định tại
b) Thời hạn gửi điều ước quốc tế để đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo Luật điều ước quốc tế.
2. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo cấp tỉnh:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với các văn bản quy định tại
Điều 90. Văn bản gửi đăng Công báo
1. Văn bản pháp luật gửi đăng Công báo phải là bản chính; điều ước quốc tế gửi đăng Công báo phải là bản sao lục.
2. Văn bản gửi đăng Công báo phải gồm 01 bản giấy, ghi rõ “Văn bản gửi đăng Công báo” và bản điện tử.
Bản điện tử phải bảo đảm đúng các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Cơ quan ban hành văn bản chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản giấy và bản điện tử.
Điều 91. Tiếp nhận văn bản, đăng Công báo
1. Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tiếp nhận văn bản, đăng Công báo; vào sổ, quản lý, lưu giữ đầy đủ các văn bản gửi đăng Công báo để đối chiếu với văn bản đăng trên Công báo khi cần thiết.
2. Trong quá trình tiếp nhận văn bản, nếu phát hiện văn bản có sai sót, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải thông báo ngay cho cơ quan ban hành văn bản biết để kịp thời xử lý và cơ quan ban hành văn bản phải gửi ngay bản chính thức trong ngày để bảo đảm việc đăng Công báo đúng thời hạn quy định.
Điều 92. Thời hạn đăng văn bản trên Công báo
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đăng văn bản đó trên Công báo cấp tỉnh.
3. Việc đăng văn bản trên Công báo điện tử được thực hiện đồng thời với việc đăng văn bản đó trên Công báo in và từ cùng một cơ sở dữ liệu.
1. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật phải được gửi đến Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngay trong ngày công bố hoặc ký ban hành để đăng Công báo.
2. Khi nhận được các văn bản quy định tại khoản 1 Điều này, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tiếp nhận, vào sổ, sắp xếp, đăng văn bản trong số Công báo gần nhất, bảo đảm văn bản đó được đăng trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được công bố hoặc ký ban hành.
Điều 94. Đính chính văn bản đăng Công báo
1. Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được đính chính.
2. Trách nhiệm đính chính:
a) Cơ quan ban hành có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xây dựng, ban hành văn bản;
b) Văn phòng Chính phủ có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có văn bản đính chính đối với những sai sót do lỗi trong quá trình xuất bản Công báo cấp tỉnh trên cơ sở đối chiếu với bản gửi đăng Công báo.
3. Văn bản đính chính phải được đăng trên số Công báo gần nhất.
Điều 95. Xuất bản, phát hành Công báo in
1. Công báo được xuất bản, phát hành rộng rãi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được cấp phát miễn phí cho xã, phường, thị trấn với số lượng 01 cuốn/số/xã, phường, thị trấn theo nhu cầu đăng ký của từng địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập danh sách xã, phường, thị trấn có nhu cầu nhận Công báo in miễn phí của địa phương mình và gửi về Văn phòng Chính phủ trước ngày 01 tháng 12 hằng năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp phát Công báo cấp tỉnh miễn phí ở địa phương.
Mục 2. NIÊM YẾT VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 96. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết.
2. Nguyên tắc niêm yết văn bản quy phạm pháp luật:
a) Niêm yết toàn văn, đầy đủ, kịp thời, chính xác các văn bản phải niêm yết để người dân tiếp cận toàn bộ nội dung của văn bản;
b) Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật phải được thực hiện theo quy định của Luật;
c) Văn bản quy phạm pháp luật được niêm yết phải là bản chính, có dấu và chữ ký.
3. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
Điều 97. Thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải được niêm yết chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Điều 98. Địa điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được niêm yết tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cũng có thể được niêm yết tại các địa điểm sau đây theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp:
a) Nơi tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Nơi tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
c) Nhà văn hóa cấp huyện, cấp xã; nhà văn hóa của thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc, cụm dân cư, tổ dân phố;
d) Các điểm bưu điện - văn hóa cấp xã;
đ) Trung tâm giáo dục cộng đồng;
e) Các điểm tập trung dân cư khác.
Điều 99. Giá trị của văn bản niêm yết
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được niêm yết là văn bản chính thức. Trường hợp có sự khác nhau giữa văn bản được niêm yết và văn bản từ nguồn khác thì sử dụng văn bản được niêm yết.
Điều 100. Đính chính văn bản niêm yết
1. Văn bản sau khi đăng niêm yết, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày thì phải được đính chính ngay khi phát hiện sai sót.
2. Văn bản đính chính phải được niêm yết trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày người có thẩm quyền ký văn bản đính chính. Thời hạn niêm yết văn bản đính chính được tính lại từ đầu.
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Số hiệu: 34/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/05/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 365 đến số 366
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 5. Xây dựng nội dung của chính sách
- Điều 6. Đánh giá tác động của chính sách
- Điều 7. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
- Điều 8. Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
- Điều 9. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
- Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 11. Sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 12. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 13. Trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan có liên quan trong việc thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 15. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 16. Báo cáo thẩm định
- Điều 17. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 18. Thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
- Điều 19. Gửi và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 20. Trách nhiệm lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 21. Trình Chính phủ dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 22. Hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh sau khi Chính phủ thông qua
- Điều 23. Trách nhiệm thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 24. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 26. Thành lập và hoạt động của Ban soạn thảo
- Điều 27. Thành lập Tổ biên tập
- Điều 28. Trách nhiệm đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết
- Điều 29. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết
- Điều 30. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành nghị định của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, thay thế, bãi bỏ
- Điều 31. Đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 32. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 33. Xử lý hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 34. Chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi Chính phủ cho ý kiến
- Điều 35. Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình
- Điều 36. Soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 37. Đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 38. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 39. Đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 41. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo
- Điều 42. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định
- Điều 43. Thành lập Hội đồng thẩm định
- Điều 44. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
- Điều 45. Báo cáo thẩm định
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƯ DO TỔ CHỨC PHÁP CHẾ THỰC HIỆN
- Điều 46. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 47. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 48. Thẩm định dự thảo thông tư
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO SỞ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 49. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Điều 50. Thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định
- Điều 51. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định
- Điều 52. Báo cáo thẩm định
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO PHÒNG TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 53. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp
- Điều 54. Tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- TRÌNH BÀY PHẦN MỞ ĐẦU
- Điều 55. Phần mở đầu của văn bản
- Điều 56. Quốc hiệu và Tiêu ngữ
- Điều 57. Tên cơ quan ban hành văn bản
- Điều 58. Số, ký hiệu văn bản
- Điều 59. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
- Điều 60. Tên văn bản
- Điều 61. Căn cứ ban hành văn bản
- TRÌNH BÀY PHẦN NỘI DUNG VĂN BẢN
- Điều 62. Bố cục của văn bản
- Điều 63. Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác
- TRÌNH BÀY PHẦN KẾT THÚC VĂN BẢN
- Điều 64. Trình bày phần kết thúc của văn bản
- Điều 65. Trình bày chữ ký văn bản
- Điều 66. Dấu của cơ quan ban hành văn bản
- Điều 67. Nơi nhận
- Điều 68. Trình bày bố cục của văn bản
- Điều 69. Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
- Điều 70. Trình bày số, đơn vị đo lường trong văn bản
- Điều 71. Trình bày thời hạn, thời điểm
- Điều 72. Trình bày các nội dung sửa đổi, bổ sung tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi hành
- Điều 73. Trình bày quy định chuyển tiếp
- Điều 74. Trình bày quy định về hiệu lực thi hành
- Điều 75. Kỹ thuật viện dẫn văn bản
- Điều 76. Khổ giấy, định lề trang văn bản, phông chữ, đánh số trang văn bản
- TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
- Điều 77. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
- Điều 78. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
- Điều 79. Cách đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung và trật tự các điều, khoản của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều
- TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHIỀU VĂN BẢN
- Điều 80. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
- Điều 81. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
- Điều 82. Hình thức Công báo
- Điều 83. Nguyên tắc đăng văn bản trên Công báo
- Điều 84. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Công báo và cơ quan ban hành văn bản trong việc gửi đăng Công báo
- Điều 85. Văn bản đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Điều 86. Văn bản đăng trên Công báo cấp tỉnh
- Điều 87. Giá trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo
- Điều 88. Mục lục Công báo
- Điều 89. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo
- Điều 90. Văn bản gửi đăng Công báo
- Điều 91. Tiếp nhận văn bản, đăng Công báo
- Điều 92. Thời hạn đăng văn bản trên Công báo
- Điều 93. Gửi, tiếp nhận, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 94. Đính chính văn bản đăng Công báo
- Điều 95. Xuất bản, phát hành Công báo in
- Điều 96. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 97. Thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 98. Địa điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 99. Giá trị của văn bản niêm yết
- Điều 100. Đính chính văn bản niêm yết
- Điều 101. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số
- Điều 102. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài
- Điều 103. Văn bản được kiểm tra, xử lý
- Điều 104. Nội dung kiểm tra văn bản
- Điều 105. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
- Điều 106. Phương thức kiểm tra văn bản
- Điều 107. Căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
- Điều 108. Kiến nghị xử lý đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
- Điều 109. Công bố kết quả xử lý văn bản
- Điều 110. Hồ sơ kiểm tra văn bản
- THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
- Điều 113. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Điều 114. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 115. Trình tự kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
- Điều 116. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
- Điều 117. Kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
- THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 118. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 119. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 120. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
- THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 121. Thời gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
- Điều 122. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 123. Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
- Điều 124. Thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 125. Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật
- KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
- Điều 126. Văn bản được kiểm tra
- Điều 127. Trách nhiệm xử lý văn bản
- Điều 128. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
- XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 129. Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật
- Điều 130. Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật
- Điều 131. Nhiệm vụ của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
- Điều 132. Quyền hạn của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
- Điều 133. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
- Điều 134. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
- Điều 135. Chế độ báo cáo
- Điều 136. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
- Điều 137. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa
- Điều 138. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 139. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 140. Kiến nghị rà soát văn bản
- Điều 141. Nguồn văn bản rà soát, hệ thống hóa
- Điều 142. Căn cứ rà soát văn bản
- Điều 143. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
- Điều 144. Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 145. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát
- Điều 146. Xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản
- Điều 147. Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản
- Điều 148. Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 149. Trình tự rà soát theo căn cứ là văn bản
- Điều 150. Trình tự rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 151. Lập Phiếu rà soát văn bản
- Điều 152. Lập hồ sơ rà soát văn bản
- Điều 153. Lấy ý kiến và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản
- Điều 154. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
- Điều 155. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
- Điều 156. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Điều 157. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
- Điều 158. Xử lý văn bản được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành
- Điều 159. Tổng rà soát hệ thống văn bản
- Điều 160. Quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 161. Kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 162. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 163. Công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 164. Định kỳ hệ thống hóa văn bản
- Điều 165. Nội dung hệ thống hóa văn bản
- Điều 166. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
- Điều 167. Trình tự hệ thống hóa văn bản
- Điều 168. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản
- Điều 169. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản
- Điều 172. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 173. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 174. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 175. Sử dụng chuyên gia
- Điều 176. Sử dụng cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 177. Hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật
- Điều 178. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 179. Nguồn kinh phí
- Điều 180. Nguyên tắc bảo đảm kinh phí
- Điều 181. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
- Điều 182. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 183. Trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 184. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân trong việc bảo đảm các điều kiện cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 185. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 186. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 187. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác Công báo
- Điều 188. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 189. Hiệu lực thi hành