Chương 10 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật là những người có nhiệm vụ chính sau:
a) Xây dựng chính sách, đánh giá tác động của chính sách, lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
b) Soạn thảo, chỉnh lý văn bản quy phạm pháp luật;
c) Thẩm định, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; thẩm định, thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
d) Kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
e) Kiểm soát thủ tục hành chính;
g) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định của Nghị định này.
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện pháp luật có trách nhiệm:
a) Bảo đảm đầy đủ cán bộ, công chức có năng lực, trình độ trong tổng biên chế được giao tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của cơ quan, địa phương mình;
c) Thường xuyên rà soát đội ngũ cán bộ, công chức để điều động, biệt phái cán bộ, công chức có năng lực, trình độ từ các cơ quan khác sang làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật khi có yêu cầu.
2. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách nhiệm ưu tiên sử dụng cán bộ, công chức được đào tạo về pháp luật và có năng lực thực hiện công tác xây dựng pháp luật để soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan mình có trách nhiệm chủ trì soạn thảo hoặc có thẩm quyền ban hành.
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách nhiệm:
a) Ít nhất mỗi năm một lần, tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Cử cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật của cơ quan mình tham dự các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do Bộ Tư pháp tổ chức;
c) Ưu tiên cử cán bộ, công chức trực tiếp tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có triển vọng tham dự các chương trình đào tạo luật dài hạn ở nước ngoài.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Biên soạn các tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
b) Tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
c) Hằng năm, tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật về kiến thức, phương pháp và kỹ năng xây dựng chính sách, đánh giá tác động của chính sách, thẩm định chính sách trong quá trình lập đề nghị xây dựng và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; lấy ý kiến góp ý đối với dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đánh giá việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc sử dụng chuyên gia phải theo các nguyên tắc sau:
a) Được lựa chọn theo tiêu chí cụ thể cho từng công việc;
b) Được thuê làm việc theo hợp đồng vụ việc;
3. Chuyên gia được hưởng các chế độ sau:
a) Được nhận tiền thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Được cung cấp thông tin có liên quan trong quá trình thực hiện công việc của chuyên gia ghi trong hợp đồng;
c) Được hỗ trợ chi phí tham dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước có nội dung phù hợp với công việc của chuyên gia ghi trong hợp đồng với mức hỗ trợ theo quy định hiện hành;
d) Có quyền đề xuất phương thức thực hiện công việc của chuyên gia ghi trong hợp đồng phù hợp với yêu cầu chuyên môn của công việc đó;
đ) Được khen thưởng và vinh danh xứng đáng với kết quả, cống hiến cho sự nghiệp xây dựng pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
Chế độ ưu đãi đối với chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc là người nước ngoài được áp dụng theo quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
4. Tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên gia được thực hiện theo các quy định sau:
a) Tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên gia được thanh toán từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hoặc từ nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có);
b) Tiền thù lao cho chuyên gia được thanh toán theo mức ghi trong hợp đồng;
c) Việc thanh, quyết toán tiền thù lao và tiền hỗ trợ cho chuyên gia được thực hiện theo quy định của pháp luật và trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của chuyên gia.
Điều 176. Sử dụng cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản:
a) Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản;
b) Cơ quan kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản. Quy mô đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản của từng cơ quan kiểm tra văn bản tùy thuộc vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tham mưu xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện căn cứ yêu cầu, điều kiện thực tế của cơ quan, địa phương mình ban hành quy chế cộng tác viên kiểm tra văn bản; ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
2. Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản:
a) Cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và rà soát, hệ thống hóa văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được rà soát, hệ thống hóa, được người đứng đầu cơ quan rà soát ký hợp đồng cộng tác;
b) Cơ quan, đơn vị rà soát chịu trách nhiệm trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ cộng tác viên rà soát hệ thống hóa văn bản. Số lượng cộng tác viên rà soát, hệ thống hóa văn bản của từng cơ quan, đơn vị rà soát văn bản tùy thuộc vào phạm vi, tính chất văn bản thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa.
Điều 177. Hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật có trách nhiệm:
1. Ưu tiên bố trí kinh phí để hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
2. Ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin để đẩy nhanh tiến độ soạn thảo; cung cấp thông tin liên quan nhằm bảo đảm chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
3. Hoàn thiện và vận hành hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật bảo đảm kết nối thông suốt, thường xuyên, liên tục giữa trung ương và địa phương; bảo đảm cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác văn bản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng.
Điều 178. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
1. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản bao gồm các tài liệu bằng văn bản, được phân loại, sắp xếp một cách khoa học và tin học hóa để thống nhất quản lý, tra cứu, sử dụng.
2. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản gồm:
a) Văn bản phục vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa;
b) Hồ sơ rà soát văn bản theo quy định tại
c) Kết quả hệ thống hóa văn bản;
d) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản; các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm cập nhật các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này vào cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản.
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước cấp theo phân cấp hiện hành.
2. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các cơ quan thực hiện được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 180. Nguyên tắc bảo đảm kinh phí
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được bảo đảm từ ngân sách nhà nước, phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Việc bố trí kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật tại cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách của Nhà nước; chức năng, nhiệm vụ được giao, chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ.
3. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải đúng mục đích, nội dung, chế độ và định mức chi theo quy định của pháp luật về các chế độ chi tiêu tài chính.
4. Thực hiện khoán chi theo kết quả thực hiện các nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; bảo đảm không phát sinh tăng kinh phí so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
5. Cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các dự án, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để bổ sung vào nguồn kinh phí thực hiện.
3. Hoạt động góp ý, thẩm định, thẩm tra đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật gồm các hoạt động như: tổ chức Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm định, Hội đồng thẩm tra; lấy ý kiến chuyên gia, nhà khoa học trong trường hợp cần thiết; xây dựng, chỉnh lý báo cáo thẩm định, báo cáo thẩm tra; văn bản góp ý.
5. Nội dung chi và mức chi quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, bao gồm cả kinh phí lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, do ngân sách nhà nước cấp, được tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên của bộ, ngành và cơ quan chuyên môn ở địa phương.
Ngoài nguồn kinh phí này, ngân sách nhà nước bố trí một khoản kinh phí để hỗ trợ cho việc xây dựng dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bao gồm cả chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được phê duyệt và cấp cho cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
2. Việc lập dự toán, quản lý, phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao, tính chất phức tạp của văn bản được dự kiến xây dựng và hoạt động hoàn thiện hệ thống pháp luật được dự kiến thực hiện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì quyết định phân bổ định mức kinh phí phù hợp.
3. Đối với trường hợp bố trí kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo phương thức khoán theo kết quả thực hiện nhiệm vụ, việc quyết toán thực hiện trên cơ sở: quyết định phê duyệt chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cấp có thẩm quyền; văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành đúng chương trình, kế hoạch, dự toán được giao; tờ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng tiến độ theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thực hiện lưu giữ hồ sơ, chứng từ quyết toán theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Trường hợp cuối năm nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật chưa hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển tiếp sang năm sau thực hiện thì được chuyển kinh phí tương ứng sang sử dụng và quyết toán vào năm sau.
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Số hiệu: 34/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/05/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 365 đến số 366
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 5. Xây dựng nội dung của chính sách
- Điều 6. Đánh giá tác động của chính sách
- Điều 7. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
- Điều 8. Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
- Điều 9. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
- Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 11. Sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 12. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 13. Trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan có liên quan trong việc thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 15. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 16. Báo cáo thẩm định
- Điều 17. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 18. Thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
- Điều 19. Gửi và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 20. Trách nhiệm lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 21. Trình Chính phủ dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 22. Hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh sau khi Chính phủ thông qua
- Điều 23. Trách nhiệm thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 24. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 26. Thành lập và hoạt động của Ban soạn thảo
- Điều 27. Thành lập Tổ biên tập
- Điều 28. Trách nhiệm đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết
- Điều 29. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết
- Điều 30. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành nghị định của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, thay thế, bãi bỏ
- Điều 31. Đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 32. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 33. Xử lý hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 34. Chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi Chính phủ cho ý kiến
- Điều 35. Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình
- Điều 36. Soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 37. Đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 38. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 39. Đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 41. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo
- Điều 42. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định
- Điều 43. Thành lập Hội đồng thẩm định
- Điều 44. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
- Điều 45. Báo cáo thẩm định
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƯ DO TỔ CHỨC PHÁP CHẾ THỰC HIỆN
- Điều 46. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 47. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 48. Thẩm định dự thảo thông tư
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO SỞ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 49. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Điều 50. Thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định
- Điều 51. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định
- Điều 52. Báo cáo thẩm định
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO PHÒNG TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 53. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp
- Điều 54. Tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- TRÌNH BÀY PHẦN MỞ ĐẦU
- Điều 55. Phần mở đầu của văn bản
- Điều 56. Quốc hiệu và Tiêu ngữ
- Điều 57. Tên cơ quan ban hành văn bản
- Điều 58. Số, ký hiệu văn bản
- Điều 59. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
- Điều 60. Tên văn bản
- Điều 61. Căn cứ ban hành văn bản
- TRÌNH BÀY PHẦN NỘI DUNG VĂN BẢN
- Điều 62. Bố cục của văn bản
- Điều 63. Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác
- TRÌNH BÀY PHẦN KẾT THÚC VĂN BẢN
- Điều 64. Trình bày phần kết thúc của văn bản
- Điều 65. Trình bày chữ ký văn bản
- Điều 66. Dấu của cơ quan ban hành văn bản
- Điều 67. Nơi nhận
- Điều 68. Trình bày bố cục của văn bản
- Điều 69. Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
- Điều 70. Trình bày số, đơn vị đo lường trong văn bản
- Điều 71. Trình bày thời hạn, thời điểm
- Điều 72. Trình bày các nội dung sửa đổi, bổ sung tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi hành
- Điều 73. Trình bày quy định chuyển tiếp
- Điều 74. Trình bày quy định về hiệu lực thi hành
- Điều 75. Kỹ thuật viện dẫn văn bản
- Điều 76. Khổ giấy, định lề trang văn bản, phông chữ, đánh số trang văn bản
- TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
- Điều 77. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
- Điều 78. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
- Điều 79. Cách đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung và trật tự các điều, khoản của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều
- TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHIỀU VĂN BẢN
- Điều 80. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
- Điều 81. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
- Điều 82. Hình thức Công báo
- Điều 83. Nguyên tắc đăng văn bản trên Công báo
- Điều 84. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Công báo và cơ quan ban hành văn bản trong việc gửi đăng Công báo
- Điều 85. Văn bản đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Điều 86. Văn bản đăng trên Công báo cấp tỉnh
- Điều 87. Giá trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo
- Điều 88. Mục lục Công báo
- Điều 89. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo
- Điều 90. Văn bản gửi đăng Công báo
- Điều 91. Tiếp nhận văn bản, đăng Công báo
- Điều 92. Thời hạn đăng văn bản trên Công báo
- Điều 93. Gửi, tiếp nhận, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 94. Đính chính văn bản đăng Công báo
- Điều 95. Xuất bản, phát hành Công báo in
- Điều 96. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 97. Thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 98. Địa điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 99. Giá trị của văn bản niêm yết
- Điều 100. Đính chính văn bản niêm yết
- Điều 101. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số
- Điều 102. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài
- Điều 103. Văn bản được kiểm tra, xử lý
- Điều 104. Nội dung kiểm tra văn bản
- Điều 105. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
- Điều 106. Phương thức kiểm tra văn bản
- Điều 107. Căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
- Điều 108. Kiến nghị xử lý đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
- Điều 109. Công bố kết quả xử lý văn bản
- Điều 110. Hồ sơ kiểm tra văn bản
- THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
- Điều 113. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Điều 114. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 115. Trình tự kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
- Điều 116. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
- Điều 117. Kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
- THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 118. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 119. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 120. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
- THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 121. Thời gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
- Điều 122. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 123. Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
- Điều 124. Thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 125. Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật
- KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
- Điều 126. Văn bản được kiểm tra
- Điều 127. Trách nhiệm xử lý văn bản
- Điều 128. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
- XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 129. Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật
- Điều 130. Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật
- Điều 131. Nhiệm vụ của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
- Điều 132. Quyền hạn của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
- Điều 133. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
- Điều 134. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
- Điều 135. Chế độ báo cáo
- Điều 136. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
- Điều 137. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa
- Điều 138. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 139. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 140. Kiến nghị rà soát văn bản
- Điều 141. Nguồn văn bản rà soát, hệ thống hóa
- Điều 142. Căn cứ rà soát văn bản
- Điều 143. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
- Điều 144. Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 145. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát
- Điều 146. Xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản
- Điều 147. Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản
- Điều 148. Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 149. Trình tự rà soát theo căn cứ là văn bản
- Điều 150. Trình tự rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 151. Lập Phiếu rà soát văn bản
- Điều 152. Lập hồ sơ rà soát văn bản
- Điều 153. Lấy ý kiến và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản
- Điều 154. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
- Điều 155. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
- Điều 156. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Điều 157. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
- Điều 158. Xử lý văn bản được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành
- Điều 159. Tổng rà soát hệ thống văn bản
- Điều 160. Quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 161. Kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 162. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 163. Công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 164. Định kỳ hệ thống hóa văn bản
- Điều 165. Nội dung hệ thống hóa văn bản
- Điều 166. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
- Điều 167. Trình tự hệ thống hóa văn bản
- Điều 168. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản
- Điều 169. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản
- Điều 172. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 173. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 174. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 175. Sử dụng chuyên gia
- Điều 176. Sử dụng cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 177. Hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật
- Điều 178. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 179. Nguồn kinh phí
- Điều 180. Nguyên tắc bảo đảm kinh phí
- Điều 181. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
- Điều 182. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 183. Trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 184. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân trong việc bảo đảm các điều kiện cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 185. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 186. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 187. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác Công báo
- Điều 188. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 189. Hiệu lực thi hành