Chương 2 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHÍNH SÁCH, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH
Điều 4. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 15 của Luật; nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật.
1. Xác định các vấn đề cần giải quyết, nguyên nhân của từng vấn đề.
2. Xác định mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ thể cần đạt được khi giải quyết các vấn đề.
3. Xác định định hướng, giải pháp để giải quyết từng vấn đề.
4. Xác định đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện chính sách.
5. Xác định thẩm quyền ban hành chính sách để giải quyết vấn đề.
Tác động của chính sách được đánh giá gồm:
1. Tác động về kinh tế được đánh giá trên cơ sở phân tích chi phí và lợi ích đối với một hoặc một số nội dung về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, môi trường đầu tư và kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, cơ cấu phát triển kinh tế của quốc gia hoặc địa phương, chi tiêu công, đầu tư công và các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế;
4. Tác động của thủ tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách;
Tác động của chính sách được đánh giá theo phương pháp định lượng, phương pháp định tính. Trong trường hợp không thể áp dụng phương pháp định lượng thì trong báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải nêu rõ lý do.
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm:
a) Xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách theo Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này;
b) Lấy ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo đánh giá tác động của chính sách; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.
Điều 9. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
Thông tin được sử dụng khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách phải chính xác, trung thực và ghi rõ nguồn thông tin.
Mục 2. LẤY Ý KIẾN ĐỐI VỚI ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm:
1. Tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong đề nghị và lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật và tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý;
2. Xác định rõ từng chính sách trong đề nghị cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng cần lấy ý kiến và địa chỉ tiếp nhận ý kiến;
3. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan, tổ chức có liên quan để lấy ý kiến. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan, cơ quan, tổ chức khác có liên quan để lấy ý kiến;
4. Gửi hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương đến Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đến Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam để lấy ý kiến;
5. Trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
Trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức lập đề nghị có thể huy động sự tham gia của các viện nghiên cứu, trường đại học, hội, hiệp hội, tổ chức khác có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học vào các hoạt động sau:
1. Tổng kết, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; rà soát, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành;
2. Khảo sát, điều tra xã hội học; đánh giá thực trạng quan hệ xã hội có liên quan đến các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
4. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan, tổ chức có liên quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội để Chính phủ thảo luận.
Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp có thể gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội tới các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để lấy ý kiến; tổ chức cuộc họp có sự tham gia của đại diện cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học để lấy ý kiến đối với đề nghị.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến của Chính phủ để chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Mục 3. THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 13. Trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, nghị định của Chính phủ đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
b) Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ;
d) Đề nghị cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ thuyết trình về đề nghị xây dựng văn bản và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến các chính sách trong đề nghị;
đ) Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ chức thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình đúng thời hạn, bảo đảm chất lượng;
b) Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết;
d) Trường hợp cần thiết, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về đề nghị xây dựng nghị quyết.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 37 hoặc Điều 87 của Luật đến Bộ Tư pháp để thẩm định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; thuyết trình đề nghị theo đề nghị của Bộ Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ trong quá trình lập đề nghị; nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Chính phủ;
d) Gửi đề nghị đã được chỉnh lý và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đến Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.
3. Cơ quan, tổ chức lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại Điều 114 của Luật đến Sở Tư pháp để thẩm định;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; cử đại diện tham dự Hội đồng tư vấn thẩm định và các cuộc họp liên quan đến thẩm định theo đề nghị của Sở Tư pháp;
c) Bảo đảm sự tham gia của Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập đề nghị; nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý đề nghị trên cơ sở ý kiến thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 15. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ ngay sau khi nhận được hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 37 và Điều 87 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình.
Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 114 của Luật thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tư pháp đề nghị cơ quan lập đề nghị bổ sung hồ sơ. Cơ quan lập đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ theo đề nghị của Sở Tư pháp.
1. Báo cáo thẩm định được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và kết quả cuộc họp thẩm định về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp kết luận đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp phải nêu rõ lý do trong Báo cáo thẩm định.
Mục 4. THÔNG QUA ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 17. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật để trình Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định của Luật và Nghị định này, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị cơ quan lập đề nghị hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phải đề xuất đưa vào chương trình phiên họp gần nhất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 18. Thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
1. Chính phủ xem xét đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ vào phiên họp thường kỳ của Chính phủ. Trường hợp có nhiều đề nghị hoặc căn cứ vào chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp đề xuất phiên họp chuyên đề của Chính phủ về công tác xây dựng pháp luật.
Trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ thông qua đề nghị, cơ quan lập đề nghị chủ động tiến hành việc soạn thảo dự án, dự thảo văn bản.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh vào phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân để trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp chấp thuận, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có văn bản phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, thời hạn trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm cho việc soạn thảo.
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Số hiệu: 34/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/05/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 365 đến số 366
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 5. Xây dựng nội dung của chính sách
- Điều 6. Đánh giá tác động của chính sách
- Điều 7. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
- Điều 8. Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
- Điều 9. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
- Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 11. Sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 12. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 13. Trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan có liên quan trong việc thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 15. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 16. Báo cáo thẩm định
- Điều 17. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 18. Thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
- Điều 19. Gửi và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 20. Trách nhiệm lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 21. Trình Chính phủ dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 22. Hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh sau khi Chính phủ thông qua
- Điều 23. Trách nhiệm thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 24. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 26. Thành lập và hoạt động của Ban soạn thảo
- Điều 27. Thành lập Tổ biên tập
- Điều 28. Trách nhiệm đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết
- Điều 29. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết
- Điều 30. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành nghị định của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, thay thế, bãi bỏ
- Điều 31. Đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 32. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 33. Xử lý hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 34. Chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi Chính phủ cho ý kiến
- Điều 35. Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình
- Điều 36. Soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 37. Đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 38. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 39. Đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 41. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo
- Điều 42. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định
- Điều 43. Thành lập Hội đồng thẩm định
- Điều 44. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
- Điều 45. Báo cáo thẩm định
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƯ DO TỔ CHỨC PHÁP CHẾ THỰC HIỆN
- Điều 46. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 47. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 48. Thẩm định dự thảo thông tư
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO SỞ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 49. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Điều 50. Thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định
- Điều 51. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định
- Điều 52. Báo cáo thẩm định
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO PHÒNG TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 53. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp
- Điều 54. Tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- TRÌNH BÀY PHẦN MỞ ĐẦU
- Điều 55. Phần mở đầu của văn bản
- Điều 56. Quốc hiệu và Tiêu ngữ
- Điều 57. Tên cơ quan ban hành văn bản
- Điều 58. Số, ký hiệu văn bản
- Điều 59. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
- Điều 60. Tên văn bản
- Điều 61. Căn cứ ban hành văn bản
- TRÌNH BÀY PHẦN NỘI DUNG VĂN BẢN
- Điều 62. Bố cục của văn bản
- Điều 63. Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác
- TRÌNH BÀY PHẦN KẾT THÚC VĂN BẢN
- Điều 64. Trình bày phần kết thúc của văn bản
- Điều 65. Trình bày chữ ký văn bản
- Điều 66. Dấu của cơ quan ban hành văn bản
- Điều 67. Nơi nhận
- Điều 68. Trình bày bố cục của văn bản
- Điều 69. Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
- Điều 70. Trình bày số, đơn vị đo lường trong văn bản
- Điều 71. Trình bày thời hạn, thời điểm
- Điều 72. Trình bày các nội dung sửa đổi, bổ sung tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi hành
- Điều 73. Trình bày quy định chuyển tiếp
- Điều 74. Trình bày quy định về hiệu lực thi hành
- Điều 75. Kỹ thuật viện dẫn văn bản
- Điều 76. Khổ giấy, định lề trang văn bản, phông chữ, đánh số trang văn bản
- TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
- Điều 77. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
- Điều 78. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
- Điều 79. Cách đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung và trật tự các điều, khoản của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều
- TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHIỀU VĂN BẢN
- Điều 80. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
- Điều 81. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
- Điều 82. Hình thức Công báo
- Điều 83. Nguyên tắc đăng văn bản trên Công báo
- Điều 84. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Công báo và cơ quan ban hành văn bản trong việc gửi đăng Công báo
- Điều 85. Văn bản đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Điều 86. Văn bản đăng trên Công báo cấp tỉnh
- Điều 87. Giá trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo
- Điều 88. Mục lục Công báo
- Điều 89. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo
- Điều 90. Văn bản gửi đăng Công báo
- Điều 91. Tiếp nhận văn bản, đăng Công báo
- Điều 92. Thời hạn đăng văn bản trên Công báo
- Điều 93. Gửi, tiếp nhận, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 94. Đính chính văn bản đăng Công báo
- Điều 95. Xuất bản, phát hành Công báo in
- Điều 96. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 97. Thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 98. Địa điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 99. Giá trị của văn bản niêm yết
- Điều 100. Đính chính văn bản niêm yết
- Điều 101. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số
- Điều 102. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài
- Điều 103. Văn bản được kiểm tra, xử lý
- Điều 104. Nội dung kiểm tra văn bản
- Điều 105. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
- Điều 106. Phương thức kiểm tra văn bản
- Điều 107. Căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
- Điều 108. Kiến nghị xử lý đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
- Điều 109. Công bố kết quả xử lý văn bản
- Điều 110. Hồ sơ kiểm tra văn bản
- THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
- Điều 113. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Điều 114. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 115. Trình tự kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
- Điều 116. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
- Điều 117. Kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
- THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 118. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 119. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 120. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
- THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 121. Thời gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
- Điều 122. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 123. Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
- Điều 124. Thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 125. Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật
- KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
- Điều 126. Văn bản được kiểm tra
- Điều 127. Trách nhiệm xử lý văn bản
- Điều 128. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
- XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 129. Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật
- Điều 130. Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật
- Điều 131. Nhiệm vụ của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
- Điều 132. Quyền hạn của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
- Điều 133. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
- Điều 134. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
- Điều 135. Chế độ báo cáo
- Điều 136. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
- Điều 137. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa
- Điều 138. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 139. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 140. Kiến nghị rà soát văn bản
- Điều 141. Nguồn văn bản rà soát, hệ thống hóa
- Điều 142. Căn cứ rà soát văn bản
- Điều 143. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
- Điều 144. Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 145. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát
- Điều 146. Xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản
- Điều 147. Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản
- Điều 148. Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 149. Trình tự rà soát theo căn cứ là văn bản
- Điều 150. Trình tự rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 151. Lập Phiếu rà soát văn bản
- Điều 152. Lập hồ sơ rà soát văn bản
- Điều 153. Lấy ý kiến và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản
- Điều 154. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
- Điều 155. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
- Điều 156. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Điều 157. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
- Điều 158. Xử lý văn bản được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành
- Điều 159. Tổng rà soát hệ thống văn bản
- Điều 160. Quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 161. Kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 162. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 163. Công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 164. Định kỳ hệ thống hóa văn bản
- Điều 165. Nội dung hệ thống hóa văn bản
- Điều 166. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
- Điều 167. Trình tự hệ thống hóa văn bản
- Điều 168. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản
- Điều 169. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản
- Điều 172. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 173. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 174. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 175. Sử dụng chuyên gia
- Điều 176. Sử dụng cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 177. Hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật
- Điều 178. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 179. Nguồn kinh phí
- Điều 180. Nguyên tắc bảo đảm kinh phí
- Điều 181. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
- Điều 182. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 183. Trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 184. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân trong việc bảo đảm các điều kiện cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 185. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 186. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 187. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác Công báo
- Điều 188. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 189. Hiệu lực thi hành