Chương 3 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
LẬP ĐỀ NGHỊ CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 19. Gửi và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được chỉnh lý theo nghị quyết của Chính phủ đến Bộ Tư pháp.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đã được Chính phủ thông qua để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 20. Trách nhiệm lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Trên cơ sở đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của các bộ, cơ quan ngang bộ đã được Chính phủ thông qua, Bộ Tư pháp có trách nhiệm xây dựng dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Việc lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải bảo đảm:
a) Điều kiện soạn thảo và điều kiện thi hành văn bản;
b) Tính khả thi của chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Tính đồng bộ, tính thống nhất của hệ thống pháp luật;
d) Thứ tự ưu tiên của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đối với các đề nghị trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được lấy ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Trên cơ sở các ý kiến góp ý, Bộ Tư pháp chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh để trình Chính phủ.
Điều 21. Trình Chính phủ dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Hồ sơ dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm:
a) Tờ trình của Bộ Tư pháp, trong đó nêu rõ tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của năm trước, nguyên tắc lập đề nghị, nội dung cơ bản của đề nghị, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và ý kiến của Bộ Tư pháp;
b) Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó nêu rõ tên văn bản, thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến và xem xét, thông qua văn bản;
c) Bản điện tử các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật đã được chỉnh lý theo ý kiến của Chính phủ.
2. Dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm được thảo luận và thông qua tại phiên họp Chính phủ vào tháng 01 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tiếp thu ý kiến thành viên Chính phủ, hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Trên cơ sở ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký tờ trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Căn cứ chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ soạn thảo, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo và dự kiến thời gian trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc soạn thảo để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo luật, pháp lệnh;
c) Hằng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, tiến độ và những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo luật, pháp lệnh; định kỳ hằng tháng cập nhật thông tin điện tử, hằng quý gửi báo cáo bằng văn bản đến Bộ Tư pháp về tình hình thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và tiến độ xây dựng dự án luật, pháp lệnh.
Điều 24. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật.
Trường hợp đề nghị đưa ra khỏi chương trình và không tiếp tục trình thì cơ quan đề nghị phải có tờ trình nêu rõ lý do; trường hợp đề nghị điều chỉnh thời điểm trình dự án luật, pháp lệnh, cơ quan đề nghị phải có tờ trình nêu rõ lý do, giải pháp và thời điểm trình.
2. Chính phủ quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký tờ trình, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Số hiệu: 34/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/05/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 365 đến số 366
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Các trường hợp lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 5. Xây dựng nội dung của chính sách
- Điều 6. Đánh giá tác động của chính sách
- Điều 7. Phương pháp đánh giá tác động của chính sách
- Điều 8. Trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
- Điều 9. Sử dụng thông tin khi xây dựng báo cáo đánh giá tác động của chính sách
- Điều 10. Trách nhiệm lấy ý kiến trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 11. Sự tham gia của tổ chức, cá nhân trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 12. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
- Điều 13. Trách nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan có liên quan trong việc thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 15. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 16. Báo cáo thẩm định
- Điều 17. Trình đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 18. Thông qua đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
- Điều 19. Gửi và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 20. Trách nhiệm lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 21. Trình Chính phủ dự thảo đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 22. Hoàn thiện đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh sau khi Chính phủ thông qua
- Điều 23. Trách nhiệm thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 24. Đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 26. Thành lập và hoạt động của Ban soạn thảo
- Điều 27. Thành lập Tổ biên tập
- Điều 28. Trách nhiệm đề xuất và lập danh mục văn bản quy định chi tiết
- Điều 29. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy định chi tiết
- Điều 30. Trách nhiệm xây dựng, theo dõi, đôn đốc việc ban hành nghị định của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới, thay thế, bãi bỏ
- Điều 31. Đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 32. Sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 33. Xử lý hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 34. Chỉnh lý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật sau khi Chính phủ cho ý kiến
- Điều 35. Chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình
- Điều 36. Soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nhiều văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 37. Đề nghị xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 38. Xác định hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 39. Đánh số thứ tự của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
- THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 40. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 41. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo
- Điều 42. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định
- Điều 43. Thành lập Hội đồng thẩm định
- Điều 44. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định
- Điều 45. Báo cáo thẩm định
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO THÔNG TƯ DO TỔ CHỨC PHÁP CHẾ THỰC HIỆN
- Điều 46. Trách nhiệm của tổ chức pháp chế bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 47. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
- Điều 48. Thẩm định dự thảo thông tư
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO SỞ TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 49. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Điều 50. Thành lập và hoạt động của Hội đồng tư vấn thẩm định
- Điều 51. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định
- Điều 52. Báo cáo thẩm định
- THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO PHÒNG TƯ PHÁP THỰC HIỆN
- Điều 53. Trách nhiệm của Phòng Tư pháp
- Điều 54. Tổ chức thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- TRÌNH BÀY PHẦN MỞ ĐẦU
- Điều 55. Phần mở đầu của văn bản
- Điều 56. Quốc hiệu và Tiêu ngữ
- Điều 57. Tên cơ quan ban hành văn bản
- Điều 58. Số, ký hiệu văn bản
- Điều 59. Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản
- Điều 60. Tên văn bản
- Điều 61. Căn cứ ban hành văn bản
- TRÌNH BÀY PHẦN NỘI DUNG VĂN BẢN
- Điều 62. Bố cục của văn bản
- Điều 63. Văn bản ban hành kèm theo văn bản khác
- TRÌNH BÀY PHẦN KẾT THÚC VĂN BẢN
- Điều 64. Trình bày phần kết thúc của văn bản
- Điều 65. Trình bày chữ ký văn bản
- Điều 66. Dấu của cơ quan ban hành văn bản
- Điều 67. Nơi nhận
- Điều 68. Trình bày bố cục của văn bản
- Điều 69. Sử dụng ngôn ngữ trong văn bản
- Điều 70. Trình bày số, đơn vị đo lường trong văn bản
- Điều 71. Trình bày thời hạn, thời điểm
- Điều 72. Trình bày các nội dung sửa đổi, bổ sung tại chương hoặc điều quy định về điều khoản thi hành
- Điều 73. Trình bày quy định chuyển tiếp
- Điều 74. Trình bày quy định về hiệu lực thi hành
- Điều 75. Kỹ thuật viện dẫn văn bản
- Điều 76. Khổ giấy, định lề trang văn bản, phông chữ, đánh số trang văn bản
- TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
- Điều 77. Văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
- Điều 78. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung một số điều
- Điều 79. Cách đánh số thứ tự của điều, khoản bổ sung và trật tự các điều, khoản của văn bản được sửa đổi, bổ sung một số điều
- TRÌNH BÀY VĂN BẢN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHIỀU VĂN BẢN
- Điều 80. Văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
- Điều 81. Bố cục của văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản
- Điều 82. Hình thức Công báo
- Điều 83. Nguyên tắc đăng văn bản trên Công báo
- Điều 84. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Công báo và cơ quan ban hành văn bản trong việc gửi đăng Công báo
- Điều 85. Văn bản đăng trên Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Điều 86. Văn bản đăng trên Công báo cấp tỉnh
- Điều 87. Giá trị pháp lý của văn bản đăng trên Công báo
- Điều 88. Mục lục Công báo
- Điều 89. Thời hạn gửi văn bản đăng Công báo
- Điều 90. Văn bản gửi đăng Công báo
- Điều 91. Tiếp nhận văn bản, đăng Công báo
- Điều 92. Thời hạn đăng văn bản trên Công báo
- Điều 93. Gửi, tiếp nhận, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn
- Điều 94. Đính chính văn bản đăng Công báo
- Điều 95. Xuất bản, phát hành Công báo in
- Điều 96. Niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 97. Thời hạn niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 98. Địa điểm niêm yết văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 99. Giá trị của văn bản niêm yết
- Điều 100. Đính chính văn bản niêm yết
- Điều 101. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số
- Điều 102. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài
- Điều 103. Văn bản được kiểm tra, xử lý
- Điều 104. Nội dung kiểm tra văn bản
- Điều 105. Nguyên tắc kiểm tra, xử lý văn bản
- Điều 106. Phương thức kiểm tra văn bản
- Điều 107. Căn cứ pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
- Điều 108. Kiến nghị xử lý đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
- Điều 109. Công bố kết quả xử lý văn bản
- Điều 110. Hồ sơ kiểm tra văn bản
- THẨM QUYỀN KIỂM TRA VĂN BẢN
- Điều 113. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
- Điều 114. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 115. Trình tự kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
- Điều 116. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực
- Điều 117. Kiểm tra văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
- THẨM QUYỀN XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 118. Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 119. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 120. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xử lý văn bản trái pháp luật
- THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 121. Thời gian gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
- Điều 122. Thủ tục do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 123. Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
- Điều 124. Thủ tục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
- Điều 125. Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật
- KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ CHỨA QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KHÔNG ĐÚNG HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN
- Điều 126. Văn bản được kiểm tra
- Điều 127. Trách nhiệm xử lý văn bản
- Điều 128. Thẩm quyền và thủ tục kiểm tra, xử lý
- XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
- Điều 129. Kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật
- Điều 130. Hình thức xử lý văn bản trái pháp luật, văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật
- Điều 131. Nhiệm vụ của cơ quan, người ban hành văn bản được kiểm tra
- Điều 132. Quyền hạn của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
- Điều 133. Những hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
- Điều 134. Xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người ban hành văn bản trái pháp luật
- Điều 135. Chế độ báo cáo
- Điều 136. Đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản
- Điều 137. Văn bản được rà soát, hệ thống hóa
- Điều 138. Nguyên tắc rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 139. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 140. Kiến nghị rà soát văn bản
- Điều 141. Nguồn văn bản rà soát, hệ thống hóa
- Điều 142. Căn cứ rà soát văn bản
- Điều 143. Các hình thức xử lý văn bản được rà soát
- Điều 144. Sử dụng kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 145. Xác định văn bản là căn cứ để rà soát và văn bản cần rà soát
- Điều 146. Xác định tình hình phát triển kinh tế - xã hội là căn cứ rà soát văn bản
- Điều 147. Nội dung rà soát theo căn cứ là văn bản
- Điều 148. Nội dung rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 149. Trình tự rà soát theo căn cứ là văn bản
- Điều 150. Trình tự rà soát theo căn cứ là tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Điều 151. Lập Phiếu rà soát văn bản
- Điều 152. Lập hồ sơ rà soát văn bản
- Điều 153. Lấy ý kiến và hoàn thiện hồ sơ rà soát văn bản
- Điều 154. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả rà soát văn bản
- Điều 155. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản tại Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
- Điều 156. Rà soát và xử lý kết quả rà soát văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
- Điều 157. Công bố danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực
- Điều 158. Xử lý văn bản được phát hiện trái pháp luật tại thời điểm ban hành
- Điều 159. Tổng rà soát hệ thống văn bản
- Điều 160. Quyết định việc rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 161. Kế hoạch rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 162. Kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản, rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 163. Công bố kết quả tổng rà soát hệ thống văn bản; rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn
- Điều 164. Định kỳ hệ thống hóa văn bản
- Điều 165. Nội dung hệ thống hóa văn bản
- Điều 166. Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
- Điều 167. Trình tự hệ thống hóa văn bản
- Điều 168. Tiêu chí sắp xếp văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản
- Điều 169. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc hệ thống hóa văn bản
- Điều 172. Cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 173. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 174. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 175. Sử dụng chuyên gia
- Điều 176. Sử dụng cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 177. Hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật
- Điều 178. Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản
- Điều 179. Nguồn kinh phí
- Điều 180. Nguyên tắc bảo đảm kinh phí
- Điều 181. Hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật được ngân sách nhà nước cấp kinh phí
- Điều 182. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 183. Trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 184. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân trong việc bảo đảm các điều kiện cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
- Điều 185. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 186. Trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
- Điều 187. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác Công báo
- Điều 188. Điều khoản chuyển tiếp
- Điều 189. Hiệu lực thi hành