Chương 6 Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUỸ
Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quỹ theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thi hành pháp luật về quỹ.
3. Thực hiện thẩm quyền và lấy ý kiến bằng văn bản các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực hoạt động chính của quỹ khi giải quyết các thủ tục về quỹ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ theo quy định tại
4. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của quỹ.
5. Khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về tổ chức, hoạt động của quỹ.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm.
8. Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động của quỹ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
9. Ban hành và hướng dẫn các loại mẫu quyết định, mẫu điều lệ, các biểu mẫu và hồ sơ về quỹ.
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Hướng dẫn việc lập báo cáo tài chính và các biểu mẫu liên quan đến công tác quản lý tài sản, tài chính của quỹ.
2. Chủ trì và phối hợp với Bộ Nội vụ trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính quỹ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về tài chính đối với các quỹ do Bộ Nội vụ cho phép thành lập.
1. Tham gia bằng văn bản với Bộ Nội vụ về các nội dung xin ý kiến theo quy định tại
2. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho quỹ tham gia các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với quỹ, xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với quỹ liên quan đến lĩnh vực Bộ, ngành quản lý.
5. Thông báo bằng văn bản với Bộ Nội vụ khi có quyết định giao cho quỹ tham gia các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ và việc hỗ trợ kinh phí đối với quỹ do Bộ Nội vụ cho phép thành lập.
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập:
a) Thực hiện thẩm quyền quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của quỹ quy định tại
b) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và điều lệ đối với quỹ hoạt động ở địa phương;
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quỹ; khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với quỹ hoạt động ở địa phương;
d) Xem xét hỗ trợ đối với các quỹ có phạm vi hoạt động tại địa phương;
đ) Xem xét và cho phép quỹ có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
e) Chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý quỹ;
g) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ ở địa phương.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các quỹ do Bộ Nội vụ cho phép thành lập hoạt động tại địa phương: Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra, kiến nghị xử lý vi phạm, tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ hàng năm về hoạt động của quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với quỹ hoạt động ở địa phương;
b) Thẩm định, lấy ý kiến bằng văn bản của sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà quỹ hoạt động; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết các thủ tục về quỹ thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của quỹ; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quỹ hoạt động trong phạm vi tỉnh theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phối hợp với các ngành hữu quan hướng dẫn về chính sách, pháp luật đối với quỹ;
d) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, giám sát hoạt động của quỹ theo quy định của pháp luật và điều lệ quỹ;
đ) Hướng dẫn Phòng Nội vụ cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý quỹ;
e) Tổng hợp tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ ở địa phương (kể cả chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc, liên tỉnh có trụ sở tại địa phương), định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyết định ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý nhà nước đối với quỹ;
b) Quản lý nhà nước đối với quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Sở Nội vụ, Sở Tài chính về tình hình tổ chức, hoạt động của các quỹ trên địa bàn.
5. Phòng Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với quỹ trong trường hợp có sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chịu sự hướng dẫn chuyên môn của Sở Nội vụ; hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của các quỹ trên địa bàn với Ủy ban nhân dân cấp huyện và tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện
- Số hiệu: 30/2012/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 12/04/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 345 đến số 346
- Ngày hiệu lực: 01/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Mục đích tổ chức, hoạt động của quỹ
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động và quản lý tài chính của quỹ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước đối với quỹ
- Điều 6. Tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản, tên, biểu tượng và trụ sở của quỹ
- Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 8. Điều kiện thành lập quỹ
- Điều 9. Sáng lập viên thành lập quỹ
- Điều 10. Công dân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ
- Điều 11. Thành lập quỹ theo di chúc hoặc yêu cầu của người hiến tặng tài sản thông qua hợp đồng ủy quyền
- Điều 12. Tài sản đóng góp thành lập quỹ
- Điều 13. Hồ sơ thành lập quỹ
- Điều 14. Nội dung cơ bản của điều lệ quỹ
- Điều 15. Giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
- Điều 16. Thẩm quyền giải quyết của thủ tục về quỹ
- Điều 17. Thu hồi giấy phép thành lập và con dấu của quỹ
- Điều 18. Thủ tục thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ
- Điều 19. Công bố việc thành lập quỹ
- Điều 20. Chuyển quyền sở hữu tài sản đóng góp thành lập quỹ của sáng lập viên
- Điều 21. Điều kiện để quỹ được hoạt động
- Điều 22. Công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ
- Điều 23. Hội đồng quản lý quỹ
- Điều 24. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ
- Điều 25. Giám đốc quỹ
- Điều 26. Phụ trách kế toán của quỹ
- Điều 27. Ban Kiểm soát quỹ
- Điều 28. Tổ chức và thực hiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê
- Điều 29. Thành lập và hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện của quỹ
- Điều 30. Quyền hạn và nghĩa vụ của quỹ
- Điều 31. Tài sản, tài chính của quỹ
- Điều 32. Nguồn thu của quỹ
- Điều 33. Sử dụng quỹ
- Điều 34. Chi hoạt động quản lý quỹ
- Điều 35. Quản lý tài sản, tài chính quỹ
- Điều 36. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên quỹ
- Điều 37. Tạm đình chỉ hoạt động quỹ
- Điều 38. Giải thể quỹ
- Điều 39. Xử lý tài sản khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể quỹ
- Điều 40. Trách nhiệm của Hội đồng quản lý quỹ trong việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể; đổi tên quỹ
- Điều 41. Khiếu nại, tố cáo