Điều 13 Nghị định 29/2007/NĐ-CP về việc quản lý kiến trúc đô thị
Điều 13. Quy định về nhà ở đô thị
1. Đối với nhà ở tại khu phố cổ hoặc các khu vực khác thuộc đô thị đã được xếp hạng di tích, chính quyền đô thị phải tổ chức nghiên cứu, có giải pháp bảo tồn nguyên trạng kiến trúc đặc trưng của nhà cổ, phố cổ. Khi cần thay đổi, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng phải thực hiện theo quy định pháp luật về di sản văn hoá và Quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
2. Đối với nhà ở tại khu phố cũ nằm trong danh mục bảo tồn theo quy định của chính quyền đô thị khi cải tạo, chỉnh trang phải theo đúng đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc theo dự án nâng cấp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đối với nhà ở biệt thự, nhà vườn có khuôn viên riêng trong đô thị đã được liệt kê trong danh mục bảo tồn phải giữ gìn hình ảnh nguyên trạng, mật độ xây dựng, số tầng, độ cao và kiểu dáng kiến trúc. Nếu có yêu cầu phục chế, sửa chữa phải đảm bảo các yêu cầu tại khoản 2 Điều này.
4. Nhà ở mặt phố xây dựng mới phải phù hợp quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi xây dựng không đồng thời thì các nhà xây sau ngoài việc phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt còn phải căn cứ vào cao độ nền, chiều cao tầng, màu sắc của nhà xây trước đó đã được cấp phép.
5. Đối với nhà chung cư, nhà ở tập thể đã quá niên hạn sử dụng hoặc xuống cấp nằm trong danh mục nhà nguy hiểm, chính quyền đô thị phải có kế hoạch di chuyển các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm để tổ chức cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng chung cư mới theo quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo an toàn, thuận tiện giao thông, vệ sinh môi trường và kết nối hạ tầng kỹ thuật.
Nghị định 29/2007/NĐ-CP về việc quản lý kiến trúc đô thị
- Số hiệu: 29/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/02/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 240 đến số 241
- Ngày hiệu lực: 30/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Yêu cầu của kiến trúc đô thị
- Điều 5. Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
- Điều 6. Tính thống nhất và vai trò tham mưu, tư vấn chuyên môn trong quản lý kiến trúc đô thị
- Điều 7. Thi tuyển và lấy ý kiến về phương án thiết kế công trình kiến trúc xây dựng
- Điều 8. Quản lý, lưu trữ tài liệu liên quan đến kiến trúc đô thị
- Điều 9. Quy định đối với kiến trúc đô thị
- Điều 10. Các quy định đối với tổ hợp kiến trúc đô thị
- Điều 11. Quy định đối với cảnh quan đô thị
- Điều 12. Quy định về quảng cáo trong đô thị
- Điều 13. Quy định về nhà ở đô thị
- Điều 14. Quy định đối với công trình cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị
- Điều 15. Quy định đối với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
- Điều 16. Quy định về công trình giao thông trong đô thị
- Điều 17. Quy định đối với công trình thông tin trong đô thị
- Điều 18. Quản lý về duy tu, bảo trì công trình
- Điều 19. Quy định về các khu vực đặc thù trong đô thị
- Điều 20. Quy định về công trình kiến trúc đô thị đặc thù
- Điều 21. Quy định về những loại kiến trúc khác của đô thị
- Điều 22. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng công trình kiến trúc đô thị
- Điều 23. Trách nhiệm của tư vấn thiết kế
- Điều 24. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
- Điều 25. Giám sát cộng đồng về kiến trúc đô thị