Chương 3 Nghị định 29/2007/NĐ-CP về việc quản lý kiến trúc đô thị
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂNĐỐI VỚI KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ
Điều 22. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng công trình kiến trúc đô thị
1. Tuân thủ các quy định thuộc Quy chế quản lý kiến trúc đô thị do chính quyền đô thị ban hành và các quy định quản lý đô thị liên quan khác; bảo vệ gìn giữ hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
2. Chủ đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị phải thực hiện đúng quy hoạch xây dựng và Quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt. Chỉ sau khi được phép của cơ quan có thẩm quyền mới được thay đổi về kiến trúc, chức năng sử dụng, kết cấu chịu lực của công trình; thêm hoặc bớt các bộ phận, thay đổi hình thức và chất liệu lợp mái nhà, màu sắc công trình, chất liệu ốp, chi tiết hoặc các bộ phận thuộc mặt ngoài công trình. Nếu không tuân thủ Quy chế quản lý kiến trúc đô thị, vi phạm trong xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính và phải dỡ bỏ theo quy định pháp luật.
3. Chủ đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc đô thị có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét ý kiến tư vấn, phản biện về kiến trúc đô thị của các hội nghề nghiệp, chọn phương án kiến trúc trước khi trình duyệt hoặc quyết định phê duyệt dự án thuộc thẩm quyền.
4. Khi cho tổ chức hay cá nhân thuê công trình để sử dụng, chủ sở hữu phải ký kết hợp đồng, trong nội dung hợp đồng phải ghi đủ các yêu cầu, nội dung ở các khoản 1 và 2 Điều này.
5. Tổ chức, cá nhân thực tế đang sử dụng nhưng không phải là chủ sở hữu công trình cũng phải tuân thủ đầy đủ các nội dung ghi tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 23. Trách nhiệm của tư vấn thiết kế
Tư vấn thiết kế công trình kiến trúc đô thị như: tổ chức tư vấn thiết kế, tác giả công trình, chủ nhiệm đồ án có quyền giám sát theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm liên quan về mỹ quan, độ bền vững, an toàn và tính hợp lý trong sử dụng, phù hợp với môi trường, cảnh quan kiến trúc đô thị.
Điều 24. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
Nhà thầu xây dựng công trình kiến trúc đô thị có trách nhiệm hoàn thành công trình đúng thiết kế, đúng thời hạn và các quy định đã cam kết trong hợp đồng. Trong quá trình thi công, hoàn thiện, sửa chữa, bảo trì công trình phải có biện pháp hạn chế tối đa các ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư; có trách nhiệm cùng với chủ đầu tư trong việc tái tạo môi trường cảnh quan bị hư hại do thi công công trình gây ra.
Điều 25. Giám sát cộng đồng về kiến trúc đô thị
1. Cộng đồng hoặc cá nhân người dân có quyền giám sát các hoạt động của chính quyền đô thị, của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng, Quy chế quản lý kiến trúc đô thị; trong việc bảo quản, khai thác, sửa chữa, chỉnh trang các công trình kiến trúc và cảnh quan đô thị theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Cộng đồng hoặc cá nhân người dân có trách nhiệm và được quyền phản ảnh các sai phạm, vi phạm Quy chế quản lý kiến trúc đô thị trong khu vực lên chính quyền đô thị trực tiếp quản lý.
3. Căn cứ để giám sát là: các tài liệu văn bản quy phạm pháp luật liên quan kiến trúc đô thị, đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị, mô hình được lập trên tỷ lệ quy hoạch chi tiết đã phê duyệt, Quy chế quản lý kiến trúc đô thị đã ban hành, bản vẽ xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
Nghị định 29/2007/NĐ-CP về việc quản lý kiến trúc đô thị
- Số hiệu: 29/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/02/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 240 đến số 241
- Ngày hiệu lực: 30/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Yêu cầu của kiến trúc đô thị
- Điều 5. Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
- Điều 6. Tính thống nhất và vai trò tham mưu, tư vấn chuyên môn trong quản lý kiến trúc đô thị
- Điều 7. Thi tuyển và lấy ý kiến về phương án thiết kế công trình kiến trúc xây dựng
- Điều 8. Quản lý, lưu trữ tài liệu liên quan đến kiến trúc đô thị
- Điều 9. Quy định đối với kiến trúc đô thị
- Điều 10. Các quy định đối với tổ hợp kiến trúc đô thị
- Điều 11. Quy định đối với cảnh quan đô thị
- Điều 12. Quy định về quảng cáo trong đô thị
- Điều 13. Quy định về nhà ở đô thị
- Điều 14. Quy định đối với công trình cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị
- Điều 15. Quy định đối với công trình cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
- Điều 16. Quy định về công trình giao thông trong đô thị
- Điều 17. Quy định đối với công trình thông tin trong đô thị
- Điều 18. Quản lý về duy tu, bảo trì công trình
- Điều 19. Quy định về các khu vực đặc thù trong đô thị
- Điều 20. Quy định về công trình kiến trúc đô thị đặc thù
- Điều 21. Quy định về những loại kiến trúc khác của đô thị
- Điều 22. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng công trình kiến trúc đô thị
- Điều 23. Trách nhiệm của tư vấn thiết kế
- Điều 24. Trách nhiệm của nhà thầu xây dựng
- Điều 25. Giám sát cộng đồng về kiến trúc đô thị