Điều 17 Nghị định 24/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện
Điều 17. Điều kiện cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện
1. Trong trường hợp việc ấn định tần số vô tuyến điện là khả thi, Bộ Bưu chính, Viễn thông căn cứ vào các điều kiện cụ thể sau đây để xét cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam:
a) Mục đích sử dụng, đối tượng liên lạc rõ ràng phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Thiết bị phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định áp dụng (trừ trường hợp thiết bị tham gia triển lãm, thử nghiệm kỹ thuật);
c) Khai thác viên đài tầu biển, đài vô tuyến điện nghiệp dư và các trường hợp khác phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp hoặc công nhận;
d) Địa điểm lắp đặt anten, chiều cao anten phải phù hợp với các quy định của Bộ Bưu chính, Viễn thông và các quy định khác của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không;
đ) Thiết kế hệ thống thiết bị bảo đảm sử dụng tối ưu phổ tần số vô tuyến điện, tương thích điện từ với môi trường xung quanh.
2. Riêng đối với đài thông tin vệ tinh thực hiện liên lạc qua vệ tinh của nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế về thông tin vệ tinh, căn cứ các điều kiện cụ thể được quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Bưu chính, Viễn thông chỉ xem xét, cấp phép trong các trường hợp sau đây:
a) Đài thông tin vệ tinh thuộc mạng viễn thông công cộng của các doanh nghiệp viễn thông có giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông do Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp.
b) Đài thông tin vệ tinh của tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thông tin vệ tinh của các doanh nghiệp viễn thông được Bộ Bưu chính, Viễn thông cấp phép.
c) Đài thông tin vệ tinh thuộc nghiệp vụ quảng bá qua vệ tinh có giấy phép hoạt động báo chí về phát thanh, truyền hình qua vệ tinh do Bộ Văn hóa - Thông tin cấp.
d) Đài thông tin vệ tinh thuộc nghiệp vụ lưu động hàng hải, hàng không qua vệ tinh bảo đảm an toàn hàng hải, hàng không theo quy định của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) hoặc Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
đ) Đài thông tin vệ tinh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao (sau đây gọi là "Cơ quan đại diện nước ngoài"), phóng viên nước ngoài vào hoạt động báo chí ngắn hạn ở Việt Nam.
e) Theo điều ước quốc tế giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước ngoài hoặc với tổ chức quốc tế về thông tin vệ tinh.
g) Các trường hợp khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.
Nghị định 24/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về tần số vô tuyến điện
- Số hiệu: 24/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/01/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 13
- Ngày hiệu lực: 06/02/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện
- Điều 6. Thực hiện quy hoạch
- Điều 7. Điều chỉnh quy hoạch
- Điều 8. Phân bổ băng tần phục vụ quốc phòng, an ninh
- Điều 9. Nguyên tắc cấp giấy phép
- Điều 10. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện
- Điều 11. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép
- Điều 12. Giấy phép băng tần
- Điều 13. Điều kiện cấp phép băng tần
- Điều 14. Thủ tục cấp phép băng tần
- Điều 15. Thời gian giải quyết cấp phép băng tần
- Điều 16. Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện
- Điều 17. Điều kiện cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện
- Điều 18. Hồ sơ xin cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện
- Điều 19. Gia hạn giấy phép
- Điều 20. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép
- Điều 21. Thời gian giải quyết cấp phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện
- Điều 22. Nơi tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn kê khai và giao nhận giấy phép
- Điều 23. Sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp
- Điều 26. Đối tượng kiểm tra, kiểm soát
- Điều 27. Trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát
- Điều 28. Các hình thức kiểm tra
- Điều 29. Biện pháp hạn chế nhiễu có hại
- Điều 30. Xử lý khiếu nại nhiễu có hại
- Điều 31. Xử lý nhiễu có hại giữa các đài vô tuyến điện phục vụ kinh tế - xã hội với các đài vô tuyến điện phục vụ quốc phòng, an ninh
- Điều 32. Mục tiêu quản lý tương thích điện từ
- Điều 33. Nội dung quản lý tương thích điện từ
- Điều 34. Chứng nhận, công bố phù hợp tiêu chuẩn tương thích điện từ
- Điều 35. Phòng thử nghiệm, Cơ quan chứng nhận tương thích điện từ