Điều 3 Nghị định 179/2004/NĐ-CP quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm là kết quả của các hoạt động, các quá trình, bao gồm dịch vụ, phần mềm, phần cứng và vật liệu để chế biến hoặc đã được chế biến. Hàng hoá là sản phẩm được đưa vào tiêu dùng thông qua trao đổi, buôn bán.
2. Chất lượng sản phẩm, hàng hoá là tổng thể những thuộc tính (những chỉ tiêu kỹ thuật, những đặc trưng) của chúng, được xác định bằng các thông số có thể đo được, so sánh được phù hợp với các điều kiện kỹ thuật hiện có, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội và của cá nhân trong những điều kiện sản xuất tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm, hàng hoá.
Chất lượng sản phẩm, hàng hoá được thể hiện thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật, những đặc trưng của chúng.
3. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá là hoạt động của một tổ chức nhằm định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
4. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hoá đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Nghị định 179/2004/NĐ-CP quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Số hiệu: 179/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/10/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 19
- Ngày hiệu lực: 10/11/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 5. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 6. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 7. Nghĩa vụ trong xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 8. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 9. Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn
- Điều 10. Bản quyền, xuất bản và đăng bạ Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành
- Điều 11. Chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 12. Phương thức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 13. Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải chứng nhận chất lượng
- Điều 14. Tổ chức chứng nhận chất lượng
- Điều 15. Tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 16. Đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 17. Tham gia hợp tác quốc tế về chứng nhận chất lượng và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 18. Công bố chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 19. Bắt buộc chứng nhận và kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 21. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các Bộ quản lý chuyên ngành
- Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 23. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hoá đặc thù
- Điều 24. Danh mục và căn cứ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 25. Phương pháp và việc sử dụng kết quả công bố và chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 26. Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường, hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu
- Điều 28. Miễn hoặc giảm kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 29. Hướng dẫn thực hiện cơ chế kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 30. Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 31. Nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 32. Quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 33. Thực hiện các yêu cầu và quyết định của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 34. Tổ chức Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá