Chương 3 Nghị định 179/2004/NĐ-CP quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Điều 11. Chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng
1. Chứng nhận chất lượng là hoạt động đánh giá và xác nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá và hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn.
2. Công nhận hệ thống quản lý chất lượng là hoạt động đánh giá và xác nhận năng lực của các tổ chức sau đây phù hợp với yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng:
a) Phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
b) Tổ chức giám định chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
c) Tổ chức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
d) Tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
Điều 12. Phương thức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá
1. Chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá được tiến hành theo một trong các phương thức sau:
a) Thử nghiệm mẫu điển hình;
b) Thử nghiệm mẫu điển hình và giám sát mẫu thử nghiệm lấy trên thị trường hoặc cơ sở sản xuất;
c) Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng;
d) Thử nghiệm lô sản phẩm, hàng hoá;
đ) Thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hoá.
2. Tùy theo nhu cầu quản lý, Bộ quản lý chuyên ngành lựa chọn phương thức chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này để tiến hành việc chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá.
Điều 13. Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải chứng nhận chất lượng
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng và ban hành danh mục sản phẩm, hàng hoá phải được chứng nhận chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam trong từng thời kỳ trên cơ sở danh mục sản phẩm, hàng hoá thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại
2. Các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành danh mục sản phẩm, hàng hoá phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác (không bao gồm tiêu chuẩn Việt Nam).
Điều 14. Tổ chức chứng nhận chất lượng
1. Tổ chức chứng nhận chất lượng thực hiện việc chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này, kể cả tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức hoạt động dịch vụ kỹ thuật bao gồm:
Tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành;
Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước;
Doanh nghiệp nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chứng nhận chất lượng theo các lĩnh vực đã ghi trong giấy phép đầu tư;
Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức chứng nhận nước ngoài được thành lập theo Luật Thương mại thực hiện việc chứng nhận chất lượng theo các lĩnh vực đã ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh.
b) Là tổ chức hoạt động độc lập, khách quan, được tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng quy định tại
3. Tổ chức chứng nhận chất lượng phải đăng ký lĩnh vực hoạt động và mẫu dấu, mẫu biểu tượng, mẫu giấy chứng nhận chất lượng tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng
1. Tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng là tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật đánh giá, công nhận hệ thống quản lý chất lượng của các đối tượng quy định tại
2. Tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các yêu cầu quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng;
b) Hoạt động độc lập, khách quan.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về công nhận hệ thống quản lý chất lượng. Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập và quản lý hoạt động của Hội đồng này và quản lý hoạt động của tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng.
Điều 16. Đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
1. Tổ chức, cá nhân có phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá, tổ chức giám định chất lượng sản phẩm, hàng hoá, tổ chức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá và tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng có quyền đề nghị với tổ chức công nhận quy định tại
2. Căn cứ để tiến hành đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng là các yêu cầu chung về năng lực và hoạt động đáp ứng được yêu cầu của Tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
3. Kết quả thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá và hệ thống quản lý chất lượng của các tổ chức thử nghiệm, giám định và chứng nhận tương ứng đã được công nhận, được ưu tiên sử dụng như những văn bản có tính pháp lý trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong nước và quan hệ thương mại với nước ngoài.
Điều 17. Tham gia hợp tác quốc tế về chứng nhận chất lượng và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức công nhận và các tổ chức được công nhận quy định tại
Nghị định 179/2004/NĐ-CP quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Số hiệu: 179/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/10/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 19
- Ngày hiệu lực: 10/11/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 5. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 6. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 7. Nghĩa vụ trong xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 8. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 9. Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn
- Điều 10. Bản quyền, xuất bản và đăng bạ Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành
- Điều 11. Chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 12. Phương thức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 13. Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải chứng nhận chất lượng
- Điều 14. Tổ chức chứng nhận chất lượng
- Điều 15. Tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 16. Đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 17. Tham gia hợp tác quốc tế về chứng nhận chất lượng và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 18. Công bố chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 19. Bắt buộc chứng nhận và kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 21. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các Bộ quản lý chuyên ngành
- Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 23. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hoá đặc thù
- Điều 24. Danh mục và căn cứ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 25. Phương pháp và việc sử dụng kết quả công bố và chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 26. Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường, hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu
- Điều 28. Miễn hoặc giảm kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 29. Hướng dẫn thực hiện cơ chế kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 30. Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 31. Nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 32. Quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 33. Thực hiện các yêu cầu và quyết định của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 34. Tổ chức Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá