Điều 16 Nghị định 179/2004/NĐ-CP quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Điều 16. Đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
1. Tổ chức, cá nhân có phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hoá, tổ chức giám định chất lượng sản phẩm, hàng hoá, tổ chức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá và tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng có quyền đề nghị với tổ chức công nhận quy định tại
2. Căn cứ để tiến hành đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng là các yêu cầu chung về năng lực và hoạt động đáp ứng được yêu cầu của Tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
3. Kết quả thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá và hệ thống quản lý chất lượng của các tổ chức thử nghiệm, giám định và chứng nhận tương ứng đã được công nhận, được ưu tiên sử dụng như những văn bản có tính pháp lý trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong nước và quan hệ thương mại với nước ngoài.
Nghị định 179/2004/NĐ-CP quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Số hiệu: 179/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/10/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 19
- Ngày hiệu lực: 10/11/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 5. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 6. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 7. Nghĩa vụ trong xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 8. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 9. Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn
- Điều 10. Bản quyền, xuất bản và đăng bạ Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành
- Điều 11. Chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 12. Phương thức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 13. Danh mục sản phẩm, hàng hoá phải chứng nhận chất lượng
- Điều 14. Tổ chức chứng nhận chất lượng
- Điều 15. Tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 16. Đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 17. Tham gia hợp tác quốc tế về chứng nhận chất lượng và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
- Điều 18. Công bố chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 19. Bắt buộc chứng nhận và kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 21. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các Bộ quản lý chuyên ngành
- Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 23. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hoá đặc thù
- Điều 24. Danh mục và căn cứ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 25. Phương pháp và việc sử dụng kết quả công bố và chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 26. Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường, hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu
- Điều 28. Miễn hoặc giảm kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 29. Hướng dẫn thực hiện cơ chế kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 30. Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 31. Nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 32. Quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 33. Thực hiện các yêu cầu và quyết định của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá
- Điều 34. Tổ chức Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá