Điều 26 Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
Điều 26. Ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản
1. Trong trường hợp bán đấu giá một số loại tài sản dưới đây thì các bên ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản được xác định như sau:
a) Tài sản để thi hành án thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chấp hành viên có thẩm quyền xử lý tài sản đó với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
c) Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa các chủ sở hữu chung hoặc người đại diện của họ với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
d) Tài sản thuộc sở hữu chung theo phần thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chủ sở hữu phần tài sản bán đấu giá hoặc người đại diện của người đó với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
đ) Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người có quyền xử lý tài sản đó theo thỏa thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc theo quy định của pháp luật với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
e) Tài sản là tang chứng, vật chứng trong quá trình tố tụng thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
g) Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cá nhân, tổ chức có tài sản hoặc người được cá nhân, tổ chức có tài sản ủy quyền với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bằng chứng đó.
3. Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về nguồn gốc tài sản, quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản do người có tài sản bán đấu giá cung cấp.
Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- Số hiệu: 17/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/03/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 125 đến số 126
- Ngày hiệu lực: 01/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản
- Điều 4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người mua được tài sản bán đấu giá
- Điều 5. Tiêu chuẩn đấu giá viên
- Điều 6. Đào tạo nghề đấu giá
- Điều 7. Người được miễn đào tạo nghề đấu giá, giảm thời gian đào tạo nghề đấu giá
- Điều 8. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Điều 9. Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Điều 10. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Điều 11. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
- Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên
- Điều 13. Những hành vi bị cấm đối với đấu giá viên
- Điều 14. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
- Điều 15. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản
- Điều 16. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản
- Điều 17. Quyền của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
- Điều 18. Nghĩa vụ của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
- Điều 19. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện
- Điều 20. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt
- Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng bán đấu giá tài sản
- Điều 22. Lựa chọn tổ chức bán đấu giá tài sản
- Điều 23. Xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá
- Điều 24. Giám định tài sản bán đấu giá
- Điều 25. Hợp đồng bán đấu giá tài sản
- Điều 26. Ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản
- Điều 27. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản
- Điều 28. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản
- Điều 29. Đăng ký tham gia đấu giá tài sản
- Điều 30. Người không được tham gia đấu giá tài sản
- Điều 31. Trưng bày, xem tài sản bán đấu giá
- Điều 32. Địa điểm bán đấu giá
- Điều 33. Hình thức bán đấu giá
- Điều 34. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá tài sản
- Điều 35. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá
- Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của người mua được tài sản bán đấu giá
- Điều 37. Bán đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá
- Điều 38. Rút lại giá đã trả
- Điều 39. Từ chối mua tài sản bán đấu giá
- Điều 40. Trả lại tài sản bán đấu giá trong trường hợp bán đấu giá không thành
- Điều 41. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản, giao tài sản đã bán đấu giá.
- Điều 42. Mua lại tài sản đã bán đấu giá
- Điều 43. Phí, chi phí bán đấu giá tài sản
- Điều 44. Chi phí dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng và dịch vụ khác liên quan đến tài sản bán đấu giá (sau đây gọi chung là chi phí dịch vụ)
- Điều 45. Quản lý, sử dụng phí, chi phí bán đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và các khoản thu khác
- Điều 46. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bán đấu giá
- Điều 47. Trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu giá
- Điều 48. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản
- Điều 49. Tổ chức bán đấu giá lại
- Điều 50. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
- Điều 51. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 52. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 53. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 54. Xử lý vi phạm đối với tổ chức bán đấu giá tài sản, đấu giá viên và người tham gia đấu giá