Điều 11 Nghị định 13/2001/NĐ-CP về bảo hộ giống cây trồng mới
Điều 11. Quyền của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ
1. Chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới có quyền cho phép sử dụng hay không cho phép sử dụng vật liệu nhân của giống được bảo hộ, sản phẩm thu hoạch nhận được từ việc gieo trồng vật liệu nhân của giống được bảo hộ trong các hoạt động sau:
a) Sản xuất hay nhân giống vì mục đích kinh doanh;
b) Chế biến giống vì mục đích kinh doanh;
c) Chào hàng;
d) Bán hay các hình thức kinh doanh khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Tàng trữ nhằm thực hiện các hoạt động quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này.
2. Trong thời hạn kể từ ngày nộp đơn hợp lệ đến ngày cấp Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới, chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân khác bồi thường thiệt hại do việc thực hiện các hành vi liên quan đến vật liệu nhân và sản phẩm thu hoạch của giống cây được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được phép của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ.
3. Quyền của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ đối với các hoạt động quy định tại khoản 1 và 2 Điều này còn được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng mới có nguồn gốc thực chất từ giống được bảo hộ khi giống được bảo hộ bản thân nó không phải là giống có nguồn gốc thực chất từ một giống được bảo hộ khác;
b) Giống cây trồng mới không khác biệt rõ ràng với giống được bảo hộ;
c) Giống cây trồng mới mà việc nhân giống của nó đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống được bảo hộ.
5. Chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ có quyền thừa kế, chuyển nhượng quyền sở hữu Văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp luật.
6. Chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu người xâm phạm bồi thường thiệt hại.
7. Chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ giống không có quyền được bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Giống sử dụng cho nhu cầu cá nhân không vì mục đích thương mại;
b) Nông dân gieo trồng các vật liệu nhân của giống được bảo hộ lấy sản phẩm thu hoạch để làm giống cho các vụ tiếp theo tại trang trại của họ hoặc trao đổi cho nhau giữa các hộ nông dân;
c) Giống sử dụng để lai tạo ra các giống cây trồng mới khác, trừ trường hợp giống đó là giống có nguồn gốc thực chất từ giống được bảo hộ.
Nghị định 13/2001/NĐ-CP về bảo hộ giống cây trồng mới
- Số hiệu: 13/2001/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/04/2001
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 19
- Ngày hiệu lực: 05/05/2001
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc chung về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng mới
- Điều 4. Điều kiện để giống cây trồng mới được bảo hộ
- Điều 5. Đối tượng được quyền yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ
- Điều 6. Hồ sơ yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ
- Điều 7. Thẩm định về hình thức hồ sơ yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ
- Điều 8. Thẩm định về nội dung hồ sơ cấp Văn bằng bảo hộ
- Điều 9. Thời hạn bảo hộ giống cây trồng mới
- Điều 10. Quyền ưu tiên
- Điều 11. Quyền của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ
- Điều 12. Nghĩa vụ của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ
- Điều 13. Hạn chế quyền của chủ sở hữu Văn bằng bảo hộ
- Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của tác giả giống cây trồng mới
- Điều 15. Đình chỉ Văn bằng bảo hộ
- Điều 16. Huỷ bỏ Văn bằng bảo hộ
- Điều 17. Hiệu lực của việc đình chỉ và huỷ bỏ Văn bằng bảo hộ
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc quản lý Nhà nước về bảo hộ giống cây trồng mới
- Điều 19. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương