Chương 3 Nghị định 124/2007/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 28. Điều kiện của cơ quan, tổ chức lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Có chức năng tư vấn về vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Có chủ nhiệm dự án quy hoạch là kỹ sư hoặc trình độ tương đương trở lên và có thời gian tham gia công tác quy hoạch vật liệu xây dựng ít nhất là năm (5) năm.
Điều 29. Điều kiện hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Có dự án đầu tư đã được phê duyệt; thiết kế khai thác mỏ được phê duyệt.
3. Điều kiện về năng lực và công nghệ:
a) Dự án đầu tư phải lựa chọn công nghệ tiên tiến đảm bảo sản xuất ra sản phẩm chất lượng cao, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường;
b) Quy mô, công nghệ, thiết bị khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải phù hợp với báo cáo đầu tư đã được phê duyệt; phù hợp với đặc điểm của từng loại khoáng sản để nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm;
c) Đối với hoạt động khai thác phải có ban điều hành dự án theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Có đủ các điều kiện để thực hiện công tác bảo vệ môi trường, môi sinh, có phương án hoàn nguyên cho mỗi phân kỳ khai thác theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Có giải pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Đối với các mỏ khoáng sản nằm trên ranh giới của các địa phương thì các phương án khai thác phải được chính quyền của các địa phương liên quan chấp thuận về công nghệ khai thác đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường, tiết kiệm tài nguyên; công suất, tiến độ; phân chia khu vực cho các đối tác cùng tham gia đầu tư khai thác và các nghĩa vụ liên quan khác.
5. Trường hợp khai thác khoáng sản không thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia cần phải tuân thủ theo Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
Điều 30. Yêu cầu về chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng
1. Phải tuân thủ các quy định của pháp luật về môi trường, pháp luật lao động và các pháp luật liên quan khác.
Trường hợp sử dụng chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia để sản xuất vật liệu xây dựng thì công nghệ sản xuất, kho bãi lưu giữ chất thải, phương tiện vận chuyển phải đáp ứng các quy định về môi trường.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung quy định tại khoản 2 Điều này đối với các chuyên ngành chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng.
Điều 31. Kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Kinh doanh vật liệu xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc kinh doanh vật liệu xây dựng.
Điều 32. Điều kiện về chất lượng đối với sản phẩm vật liệu xây dựng đưa ra thị trường
1. Sản phẩm vật liệu xây dựng sản xuất trong nước đưa ra thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Sản phẩm vật liệu xây dựng phải đạt tiêu chuẩn đã công bố. Đối với sản phẩm thuộc danh mục phải tuân theo quy chuẩn kỹ thuật thì phải bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật;
b) Những sản phẩm vật liệu xây dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố tiêu chuẩn áp dụng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
c) Sản phẩm vật liệu xây dựng có nhãn và nhãn phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá.
2. Sản phẩm vật liệu xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
Có các quyền theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân:
a) Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật;
b) Hoạt động khai thác phải phù hợp với quyết định phê duyệt;
c) Bảo vệ, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường và cảnh quan trong và sau khi khai thác;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội và thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
a) Lựa chọn, quyết định về công nghệ chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Lựa chọn, quyết định và công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất;
c) Quyết định về việc tổ chức và các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản phẩm và môi trường theo tiêu chuẩn chất lượng và môi trường;
d) Quyết định giá và kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân:
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung của quyết định phê duyệt đầu tư;
c) Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định tại Nghị định này;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, hướng dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng;
đ) Ngừng sản xuất ngay và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng và có nguy cơ gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng; bồi thường thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng do việc sử dụng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng gây ra;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, môi trường cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
a) Có các quyền của thương nhân kinh doanh hàng hoá theo quy định của pháp luật về thương mại;
b) Quyết định về việc tổ chức và các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng vật liệu xây dựng;
2. Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu vật liệu xây dựng:
a) Bảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng phù hợp với hợp đồng thương mại;
b) Tuân thủ các yêu cầu về chất lượng vật liệu xây dựng xuất khẩu quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam cam kết;
c) Trường hợp vật liệu xây dựng được tái nhập để sử dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ như nhà nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Nghĩa vụ của nhà nhập khẩu vật liệu xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu xây dựng do mình nhập khẩu;
b) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng sản phẩm và yêu cầu về bảo vệ môi trường;
c) Chịu trách nhiệm việc tái xuất vật liệu xây dựng nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật;
d) Vật liệu xây dựng nhập khẩu không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật nhưng không tái xuất được và không tái chế được thì nhà nhập khẩu phải tiêu huỷ trong thời hạn quy định và chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu huỷ;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin, các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu xây dựng cho người kinh doanh và người sử dụng;
e) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nghĩa vụ của người kinh doanh vật liệu xây dựng:
a) Tuân thủ các yêu cầu về kinh doanh vật liệu xây dựng theo quy định tại
b) Chịu trách nhiệm đối với sản phẩm vật liệu xây dựng do mình bán;
c) Tổ chức và kiểm soát quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng để duy trì chất lượng;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu xây dựng cho người mua;
đ) Khi nhận được thông tin về chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, phải kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin này và biện pháp xử lý cho người mua;
e) Tuân thủ quy hoạch mạng lưới kinh doanh vật liệu xây dựng có điều kiện ở các đô thị (nếu có);
g) Tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nghị định 124/2007/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- Số hiệu: 124/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 31/07/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 558 đến số 559
- Ngày hiệu lực: 29/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Chính sách của nhà nước về phát triển vật liệu xây dựng
- Điều 5. Yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng
- Điều 6. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm vật liệu xây dựng
- Điều 7. Yêu cầu về bảo vệ môi trường
- Điều 8. Các hành vi bị cấm
- Điều 9. Phân loại quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
- Điều 10. Phân kỳ, thời gian của quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
- Điều 11. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
- Điều 12. Kinh phí cho công tác quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
- Điều 13. Quản lý quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
- Điều 14. Căn cứ lập quy hoạch chung
- Điều 15. Trình tự lập quy hoạch chung
- Điều 16. Nội dung chính của quy hoạch chung
- Điều 17. Hồ sơ quy hoạch chung
- Điều 18. Trách nhiệm lập quy hoạch chung
- Điều 19. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung
- Điều 20. Nội dung thẩm định quy hoạch chung
- Điều 21. Căn cứ lập quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
- Điều 22. Trình tự lập quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
- Điều 23. Nội dung chính của quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
- Điều 24. Hồ sơ quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
- Điều 25. Trách nhiệm lập quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
- Điều 26. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
- Điều 27. Nội dung thẩm định quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu
- Điều 28. Điều kiện của cơ quan, tổ chức lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
- Điều 29. Điều kiện hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
- Điều 30. Yêu cầu về chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng
- Điều 31. Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Điều 32. Điều kiện về chất lượng đối với sản phẩm vật liệu xây dựng đưa ra thị trường
- Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
- Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng
- Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng