Chương 7 Nghị định 121/2021/NĐ-CP về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, KIỂM TRA, THANH TRA
Điều 39. Quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, các bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện các công việc như sau:
1. Bộ Tài chính là cơ quan chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, bao gồm:
a) Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền quy định của pháp luật về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo đúng quy định tại Nghị định này;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Nghị định này và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi có thưởng;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
b) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
3. Bộ Công an
a) Quản lý về đối tượng được phép chơi tại các Điểm kinh doanh quy định tại Điều 9 Nghị định này và an ninh, trật tự đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan để đấu tranh phòng, chống tội phạm có liên quan đến rửa tiền trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác đấu tranh phòng, chống hoạt động đánh bạc trái phép và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
đ) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn quản lý về mặt nội dung, hình ảnh các máy trò chơi điện tử có thưởng theo quy định hiện hành để đảm bảo các máy trò chơi điện tử có thưởng sử dụng trong Điểm kinh doanh phù hợp với thuần phong, mỹ tục, thẩm mỹ của người Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
c) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, doanh nghiệp viễn thông chủ động ngăn chặn và không được cung cấp trò chơi điện tử có thưởng qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet;
b) Phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành có liên quan ngăn chặn việc cung cấp dịch vụ đánh bạc qua mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet từ nước ngoài vào Việt Nam.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, chuyển đổi và thu hồi Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này;
c) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc quản lý, giám sát đối với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
7. Bộ Công Thương
Thực hiện quản lý hoạt động khuyến mại của các doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của pháp luật.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xem xét, có ý kiến đối với việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại Nghị định này;
b) Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra để đảm bảo việc hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định của Nghị định này và theo quy định pháp luật;
c) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thuộc địa bàn quản lý triển khai công tác quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên địa bàn đảm bảo được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện theo phương thức định kỳ hoặc đột xuất. Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động kinh doanh kiểm tra định kỳ 03 năm một lần. Nội dung kiểm tra bao gồm:
a) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
Riêng đối với các doanh nghiệp quy định tại
b) Kiểm tra việc tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại Nghị định này, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Về quản lý máy, thiết bị trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước;
- Về quản lý đối tượng được phép chơi, đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh;
- Việc chấp hành Quy chế quản lý nội bộ, kiểm soát nội bộ, quy chế tài chính và Thể lệ trò chơi;
- Việc quản lý ngoại hối và chấp hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền;
- Việc chấp hành quy định pháp luật về tài chính, kế toán, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan Công an từ cấp huyện trở lên quyết định kiểm tra đột xuất khi phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm quy định về đối tượng được phép chơi, về đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, khi có tố giác tội phạm liên quan đến doanh nghiệp và hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
4. Việc kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 41. Quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra các cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền quy định tại Nghị định này được quyền:
1. Tiếp cận tất cả các căn phòng trong Điểm kinh doanh.
2. Yêu cầu doanh nghiệp, các cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, số liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra.
3. Yêu cầu doanh nghiệp tạm dừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong Điểm kinh doanh trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có đủ cơ sở cho rằng doanh nghiệp đang vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật và thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh biết đến cùng xem xét, phối hợp kiểm tra, thanh tra xử lý theo quy định.
Nghị định 121/2021/NĐ-CP về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
- Số hiệu: 121/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/12/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 31 đến số 32
- Ngày hiệu lực: 12/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
- Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Điểm kinh doanh
- Điều 6. Khai trương hoạt động và thời gian hoạt động
- Điều 7. Số lượng, chủng loại máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng
- Điều 8. Thể lệ trò chơi
- Điều 9. Đối tượng được phép chơi tại các Điểm kinh doanh
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
- Điều 11. Đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh
- Điều 12. Quản lý đồng tiền quy ước
- Điều 13. Quản lý máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước và thiết bị trò chơi
- Điều 14. Mua, nhập khẩu, tái xuất và tiêu hủy máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước, thiết bị trò chơi
- Điều 15. Quy chế quản lý nội bộ và kiểm soát nội bộ
- Điều 16. Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền
- Điều 17. Quản lý về việc thanh toán và ngoại hối
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
- Điều 19. Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh
- Điều 20. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 21. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 22. Quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 23. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 24. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 25. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 26. Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 27. Phí cấp phép
- Điều 28. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 29. Thủ tục cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác
- Điều 30. Thủ tục cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép
- Điều 31. Thu hồi Giấy phép
- Điều 32. Chuyển đổi Giấy phép
- Điều 36. Chế độ tài chính, thuế
- Điều 37. Chế độ kế toán và báo cáo
- Điều 38. Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính