Chương 3 Nghị định 121/2021/NĐ-CP về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
ĐIỀU KIỆN VÀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÓ THƯỞNG
Điều 20. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp chỉ được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng khi đã đăng ký kinh doanh ngành, nghề kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
3. Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
a) Doanh nghiệp có cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng 5 sao do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn;
b) Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;
c) Có người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định này;
d) Có vốn điều lệ tối thiểu là 500 tỷ đồng và năm tài chính liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh có lãi;
đ) Có phương án kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng đảm bảo duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
4. Mỗi cơ sở lưu trú du lịch chỉ được xem xét, cấp một Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.
Điều 21. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gồm các tài liệu cơ bản sau:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, trong đó có đăng ký kinh doanh ngành, nghề trò chơi điện tử có thưởng.
3. Bản sao quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp và tài liệu chứng minh doanh nghiệp đứng tên sở hữu cơ sở lưu trú du lịch đó.
4. Hồ sơ chứng minh số lượng buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh tại cơ sở lưu trú du lịch.
5. Sơ đồ bố trí Điểm kinh doanh, trong đó có thuyết minh các nội dung cơ bản sau: cửa ra, vào Điểm kinh doanh; khu vực bố trí các máy trò chơi điện tử có thưởng; khu vực thu ngân, kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước; khu vực bố trí thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát và thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
6. Báo cáo tài chính năm liền kề trước năm doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng. Báo cáo tài chính được kiểm toán là báo cáo chấp thuận toàn phần. Trường hợp ý kiến kiểm toán ngoại trừ thì yếu tố ngoại trừ không ảnh hưởng đến điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm d khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
7. Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở lưu trú du lịch do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp.
8. Dự thảo Quy chế quản lý nội bộ, tổ chức Bộ phận kiểm soát nội bộ, quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền và Thể lệ trò chơi.
9. Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, số lượng, chủng loại và loại hình trò chơi điện tử có thưởng, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh và kế hoạch triển khai thực hiện.
10. Danh sách, lý lịch sơ lược trình độ và kinh nghiệm làm việc, bản sao các văn bằng có chứng thực của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao kèm theo việc xuất trình bản chính để đối chiếu chứng minh năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh.
Điều 22. Quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đến Bộ Tài chính theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp đến Bộ Tài chính;
b) Thông qua đường bưu điện;
c) Thông qua cổng dịch vụ công của Bộ Tài chính.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tài chính thông báo về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp bổ sung tài liệu (nếu có) và gửi 06 bộ hồ sơ chính thức để thẩm định theo hình thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ 06 bộ hồ sơ chính thức, Bộ Tài chính xem xét và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do từ chối.
3. Trình tự thủ tục thẩm định hồ sơ:
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan có liên quan gồm: Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi doanh nghiệp xin phép tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm về những nội dung được lấy ý kiến;
c) Sau khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp ý kiến; phối hợp Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra tại cơ sở lưu trú du lịch để xác định khu vực bố trí Điểm kinh doanh đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định này; xác định số buồng lưu trú đã đưa vào kinh doanh làm căn cứ xác định số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng tối đa doanh nghiệp được phép kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
d) Sau khi được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp có trách nhiệm làm thủ tục điều chỉnh, bổ sung ngành, nghề kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
4. Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 20 Nghị định này.
Điều 23. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp;
d) Số lượng máy trò chơi điện tử có thưởng;
đ) Địa điểm kinh doanh, khu vực bố trí Điểm kinh doanh trong cơ sở lưu trú du lịch;
e) Thời hạn hiệu lực;
g) Các nội dung khác theo yêu cầu quản lý.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh quy định cụ thể thời hạn hiệu lực được phép kinh doanh (sau đây gọi tắt là thời hạn) trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh có hiệu lực thi hành, ngoại trừ các trường hợp quy định tại
Điều 24. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp bị mất, thất lạc, bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do các nguyên nhân khách quan khác;
b) Doanh nghiệp sau khi tổ chức lại (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp) theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 20 Nghị định này và có vốn điều lệ tối thiểu là 500 tỷ đồng. Trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục tổ chức lại, doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
a) Hồ sơ đề nghị gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực.
b) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho doanh nghiệp.
3. Hồ sơ, trình tự thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
a) Hồ sơ đề nghị gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;
- Hồ sơ, tài liệu chứng minh doanh nghiệp sau khi tổ chức lại đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Quy trình thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này;
c) Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Số Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cấp lại là số đã được cấp trước đây, trong đó ghi rõ lần cấp lại. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp lại là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.
Điều 25. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi bất kỳ nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này, doanh nghiệp phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn hiệu lực;
c) Hồ sơ, tài liệu chứng minh nội dung điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quy trình, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh:
a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp (đối với trường hợp điều chỉnh nội dung quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Nghị định này) hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh cho doanh nghiệp (đối với trường hợp điều chỉnh nội dung quy định tại điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 23 Nghị định này), trong đó ghi rõ lần điều chỉnh.
4. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh điều chỉnh là thời hạn hoạt động còn lại được quy định tại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh tại thời điểm gần nhất.
Điều 26. Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Các doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn theo quy định tại Nghị định này, nếu có nhu cầu tiếp tục kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thì tối thiểu 06 tháng trước khi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hết thời hạn phải tiến hành xin gia hạn.
2. Điều kiện được gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh còn hiệu lực tối thiểu 06 tháng trước khi làm đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
b) Đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 20 Nghị định này;
c) Có vốn điều lệ tối thiểu là 500 tỷ đồng;
d) Không bị xử phạt vi phạm hành chính tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh từ 02 lần trở lên theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trò chơi điện tử có thưởng.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các hồ sơ quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 10 Điều 21 Nghị định này;
c) Phương án kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu:
- Tình hình kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong 03 năm gần nhất tới thời điểm nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, bao gồm: thông tin về Điểm kinh doanh; số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng thực tế kinh doanh; kết quả kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước);
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trong thời gian tới, bao gồm: số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng; kết quả kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng (doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các khoản nộp ngân sách nhà nước); nhu cầu thu, chi ngoại tệ; giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh; thời gian đề nghị gia hạn; kế hoạch triển khai thực hiện;
- Tình hình chấp hành các quy định của pháp luật kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng và cam kết của doanh nghiệp chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
4. Quy trình, thủ tục gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 22 Nghị định này.
5. Nội dung thẩm định
Căn cứ theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này thẩm định hồ sơ theo các nội dung phù hợp với các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh gia hạn cho doanh nghiệp, trong đó ghi rõ số lần gia hạn.
6. Thời gian gia hạn trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp nhưng không được vượt quá thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được gia hạn.
Phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí do Bộ Tài chính hướng dẫn.
Điều 28. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh mà không tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này, trừ các trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc do các nguyên nhân khách quan khác;
b) Giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Không đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định này;
đ) Vi phạm tất cả các quy định về tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo kết luận của cơ quan kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 Nghị định này;
e) Doanh nghiệp sau tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Nghị định này;
g) Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính có văn bản thông báo doanh nghiệp vi phạm một trong các điều kiện kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 20 Nghị định này nhưng doanh nghiệp không khắc phục được.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh tự động bị hết hiệu lực và bị thu hồi đối với các trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài chính ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các trường hợp quy định tại điểm a, d, đ, e và g khoản 1 Điều này.
4. Doanh nghiệp phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng tại thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho Bộ Tài chính trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy chứng nhận điều kiện kinh doanh có hiệu lực.
5. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp được Bộ Tài chính công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính.
Nghị định 121/2021/NĐ-CP về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
- Số hiệu: 121/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/12/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 31 đến số 32
- Ngày hiệu lực: 12/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
- Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Điểm kinh doanh
- Điều 6. Khai trương hoạt động và thời gian hoạt động
- Điều 7. Số lượng, chủng loại máy và loại hình trò chơi điện tử có thưởng
- Điều 8. Thể lệ trò chơi
- Điều 9. Đối tượng được phép chơi tại các Điểm kinh doanh
- Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người chơi
- Điều 11. Đối tượng được ra, vào Điểm kinh doanh
- Điều 12. Quản lý đồng tiền quy ước
- Điều 13. Quản lý máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước và thiết bị trò chơi
- Điều 14. Mua, nhập khẩu, tái xuất và tiêu hủy máy trò chơi điện tử có thưởng, đồng tiền quy ước, thiết bị trò chơi
- Điều 15. Quy chế quản lý nội bộ và kiểm soát nội bộ
- Điều 16. Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền
- Điều 17. Quản lý về việc thanh toán và ngoại hối
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
- Điều 19. Người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh
- Điều 20. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 21. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 22. Quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 23. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 24. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 25. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 26. Gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 27. Phí cấp phép
- Điều 28. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
- Điều 29. Thủ tục cấp Giấy phép thu, chi ngoại tệ và các hoạt động ngoại hối khác
- Điều 30. Thủ tục cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy phép
- Điều 31. Thu hồi Giấy phép
- Điều 32. Chuyển đổi Giấy phép
- Điều 36. Chế độ tài chính, thuế
- Điều 37. Chế độ kế toán và báo cáo
- Điều 38. Kiểm toán, công khai báo cáo tài chính