Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

Chương 3:

TRIỂN KHAI DỰ ÁN DẦU KHÍ

Điều 17. Thông báo thực hiện dự án dầu khí

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án dầu khí được chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, Nhà đầu tư phải có văn bản thông báo về việc thực hiện dự án dầu khí kèm bản sao văn bản chấp thuận dự án dầu khí hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Công nghiệp, Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).

2. Văn bản thông báo thực hiện dự án dầu khí gồm các nội dung sau:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của pháp nhân thành lập ở nước ngoài (nếu có); tên, địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);

b) Mục tiêu và lĩnh vực đầu tư;

c) Vốn đầu tư của doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài, phần vốn tham gia của Nhà đầu tư;

d) Thông tin về người đại diện Nhà đầu tư và người đại diện doanh nghiệp tại nước ngoài gồm: họ, tên, địa chỉ thường trú (tại Việt Nam và tại nước ngoài), chức vụ, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số Hộ chiếu.

3. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi, Nhà đầu tư có văn bản thông báo về nội dung thay đổi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Điều 18. Thời hạn triển khai Dự án dầu khí

1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án dầu khí không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày dự án dầu khí được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án không được triển khai thì Nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do và đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án hoặc đề nghị chấm dứt dự án dầu khí gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án dầu khí hoặc chấm dứt dự án dầu khí, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về đề nghị nêu trên, đồng thời gửi các Bộ: Tài chính, Thương mại, Công nghiệp, Ngoại giao, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi Nhà đầu tư đăng ký kinh doanh (đối với Nhà đầu tư là tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú (đối với Nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam).

3. Việc gia hạn triển khai dự án dầu khí được thực hiện phù hợp với hợp đồng dầu khí hoặc văn bản thoả thuận đầu tư với đối tác hoặc văn bản thoả thuận về việc nhận chuyển nhượng quyền lợi tham gia hoặc nhận chuyển nhượng một phần hay toàn bộ công ty.

Điều 19. Thành lập pháp nhân mới

Để chuẩn bị đầu tư hoặc thực hiện hoạt động hình thành dự án dầu khí hoặc để triển khai dự án dầu khí, Nhà đầu tư được phép thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp mới tại Việt Nam, tại nước tiếp nhận đầu tư hoặc ở nước thứ ba theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 20. Chế độ báo cáo

Hàng năm, trong thời hạn 6 tháng kể từ khi kết thúc năm tài chính của nước tiếp nhận đầu tư, Nhà đầu tư phải gửi báo cáo về tình hình hoạt động và báo cáo tài chính có chứng nhận của kiểm toán hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cho các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan cấp đăng ký kinh doanh.

Điều 21. Chấm dứt và thanh lý dự án dầu khí

Việc chấm dứt hoạt động của dự án dầu khí được thực hiện phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí và pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.

Điều 22. Chuyển nhượng dự án dầu khí

Khi chuyển nhượng một phần dự án dầu khí, hoặc chuyển nhượng toàn bộ dự án dầu khí nhưng Nhà đầu tư vẫn còn quyền lợi trong dự án đó, Nhà đầu tư thực hiện việc đăng ký điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 Nghị định này. Trường hợp việc chuyển nhượng dự án dầu khí phát sinh lợi nhuận, Nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

Điều 23. Chi phí không có khả năng thu hồi

Trong trường hợp dự án dầu khí không có khả năng thu hồi chi phí, Nhà đầu tư được phép phân bổ phần chi phí đó vào chi phí sản xuất kinh doanh của Nhà đầu tư trong thời gian không quá 05 năm, kể từ ngày kết thúc dự án dầu khí.

Điều 24. Sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài

1. Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và pháp luật Việt Nam, Nhà đầu tư được giữ lại ở nước ngoài lợi nhuận của dự án dầu khí phục vụ các mục đích sau:

a) Tái đầu tư cho dự án dầu khí đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

b) Đầu tư cho các dự án dầu khí khác ở nước tiếp nhận đầu tư của Nhà đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

2. Nhà đầu tư sử dụng lợi nhuận của dự án dầu khí theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và báo cáo hàng năm với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư.

Điều 25. Chuyển lợi nhuận về nước

1. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, Nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận về Việt Nam trừ các khoản lợi nhuận được giữ lại theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

2. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, Nhà đầu tư phải có văn bản nêu rõ lý do, trình Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng.

Điều 26. Kế toán

Nhà đầu tư được phép áp dụng hệ thống kế toán cho dự án dầu khí phù hợp với quy định của hợp đồng dầu khí. Nhà đầu tư có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính về hệ thống kế toán áp dụng.

Điều 27. Thương mại

Nhà đầu tư được tiến hành các hoạt động đấu thầu dịch vụ, mua sắm vật tư thiết bị, phương tiện nhằm phục vụ dự án dầu khí phù hợp với các quy định của hợp đồng dầu khí.

Điều 28. Xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam

1. Nhà đầu tư tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất, nhập khẩu khi xuất, nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho dự án dầu khí. Trường hợp không có hợp đồng thương mại hoặc hợp đồng dầu khí thì Giấy chứng nhận đầu tư được sử dụng để thay thế trong bộ hồ sơ xuất, nhập khẩu.

2. Nhà đầu tư tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về xuất, nhập khẩu khi nhập khẩu dầu thô khai thác được từ dự án dầu khí thuộc quyền sở hữu của Nhà đầu tư. Nhà đầu tư được nhập khẩu và tái xuất tài liệu kỹ thuật, băng từ, mẫu vật nhằm mục đích nghiên cứu, phân tích.

3. Nhà đầu tư được áp dụng chế độ tạm nhập, tái xuất đối với vật tư thiết bị, mẫu vật và các thiết bị, tài liệu khác để nghiên cứu, xử lý, minh giải, chế tạo phục vụ cho dự án dầu khí.

Điều 29. Thuế

1. Khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam đối với dự án dầu khí ở nước ngoài, Nhà đầu tư được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được nước tiếp nhận đầu tư trả thay (có chứng từ hợp lệ), nhưng số thuế thu nhập doanh nghiệp được trừ không vượt quá số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo thuế suất quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Cá nhân làm việc cho các dự án dầu khí phải nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khi xác định số thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao phải nộp tại Việt Nam, cá nhân được trừ số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở nước ngoài hoặc được nước tiếp nhận đầu tư trả thay (có chứng từ hợp lệ), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập phải nộp đối với người có thu nhập cao theo quy định của pháp luật Việt Nam về thuế thu nhập đối với người thu nhập cao.

3. Thiết bị, phương tiện, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu và thuế giá trị gia tăng do Nhà đầu tư xuất khẩu ra nước ngoài để thực hiện dự án dầu khí được miễn thuế xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng bằng không (0%).

4. Mẫu vật, tài liệu kỹ thuật (băng từ, băng giấy và các tài liệu khác) nhập khẩu nhằm mục đích nghiên cứu, phân tích để thực hiện dự án dầu khí được miễn thuế nhập khẩu và không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.

5. Các thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được, khi tạm nhập khẩu để gia công, chế biến, sau đó tái xuất khẩu để thực hiện dự án dầu khí thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.

Điều 30. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài

1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;

b) Dự án dầu khí đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

2. Việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để nghiên cứu, chuẩn bị dự án dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nghị định 121/2007/NĐ-CP về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí

  • Số hiệu: 121/2007/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 25/07/2007
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 548 đến số 549
  • Ngày hiệu lực: 25/08/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH