Điều 26 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông
Điều 26. Điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông
1. Lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước:
a) Kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước lưu vực sông được lập theo kỳ hạn năm (05) năm một lần;
b) Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức kinh tế có khai thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Lưu vực sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường kế hoạch nhu cầu sử dụng nước từng năm của mình trong thời kỳ năm (05) năm đối với từng nguồn nước trên lưu vực;
c) Đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng khác nhau trên cơ sở quy hoạch lưu vực sông đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, khả năng thực tế của nguồn nước, yêu cầu duy trì dòng chảy tối thiểu trong sông, dự báo tình hình biến đổi dòng chảy các năm tiếp theo trên lưu vực của cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng nước của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức kinh tế;
d) Đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước cho các mục đích sử dụng khác nhau trên cơ sở quy hoạch lưu vực sông đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, khả năng thực tế của nguồn nước, mức dòng chảy tối thiểu trong sông, dự báo tình hình biến đổi dòng chảy các năm tiếp theo trên lưu vực của cơ quan khí tượng thủy văn và nhu cầu sử dụng nước của các Bộ, ngành, địa phương các tổ chức kinh tế;
đ) Kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước phải được công bố công khai, lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương liên quan, các tổ chức kinh tế liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước và đại diện cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn lưu vực sông.
2. Thông báo kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có diện tích nằm trong lưu vực sông kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực đối với các lưu vực sông thuộc Danh mục lưu vực sông lớn, Danh mục lưu vực sông liên tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo các Ban, ngành thuộc phạm vi quản lý, các cơ quan, đơn vị liên quan khác, sử dụng tài nguyên nước trên lưu vực kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước đối với các lưu vực sông nằm trong phạm vi địa phương thuộc Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;
c) Nội dung, hình thức thông báo kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông do cơ quan có thẩm quyền thông báo quyết định.
3. Thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước:
a) Các Bộ, ngành, tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo việc xem xét, điều chỉnh chương trình, kế hoạch, dự án, chế độ khai thác, sử dụng tài nguyên nước của mình phù hợp với kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông và khả năng đáp ứng thực tế của nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo;
b) Khi xảy ra hạn hán, thiếu nước hoặc ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng, Ủy ban Lưu vực sông phải kiến nghị ngay với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước theo thứ tự ưu tiên đã được phê duyệt trong quy hoạch phân bổ tài nguyên nước trong lưu vực sông được quy định tại
c) Trường hợp cơ quan, tổ chức liên quan và địa phương nằm trong lưu vực sông không nhất trí với nội dung điều chỉnh kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước thì kiến nghị với cơ quan ra thông báo để xem xét, quyết định;
d) Trong tình trạng khẩn cấp, phải thực hiện điều hòa, phân bổ tài nguyên nước theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý lưu vực sông
- Điều 5. Nội dung quản lý lưu vực sông
- Điều 6. Danh mục lưu vực sông
- Điều 7. Chính sách đầu tư phát triển bền vững lưu vực sông
- Điều 8. Nội dung chủ yếu của công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông
- Điều 9. Tổ chức công tác điều tra cơ bản môi trường, tài nguyên nước lưu vực sông
- Điều 10. Quy hoạch lưu vực sông
- Điều 11. Kỳ hạn và thời gian lập quy hoạch lưu vực sông
- Điều 12. Nhiệm vụ quy hoạch lưu vực sông
- Điều 13. Căn cứ lập quy hoạch lưu vực sông
- Điều 14. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phân bổ tài nguyên nước trong lưu vực sông
- Điều 15. Nội dung chủ yếu của quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông
- Điều 16. Nội dung chủ yếu của quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông.
- Điều 17. Lập quy hoạch lưu vực sông
- Điều 18. Điều chỉnh quy hoạch lưu vực sông
- Điều 19. Tổ chức thực hiện quy hoạch lưu vực sông
- Điều 20. Kinh phí lập và thực hiện quy hoạch lưu vực sông
- Điều 21. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch lưu vực sông
- Điều 22. Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm và bảo vệ chất lượng nước trên lưu vực
- Điều 23. Kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường nước và phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm trên lưu vực sông
- Điều 24. Ứng phó và khắc phục sự cố môi trường nước lưu vực sông
- Điều 25. Duy trì dòng chảy tối thiểu trên lưu vực sông
- Điều 26. Điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên lưu vực sông
- Điều 27. Chuyển nước lưu vực sông
- Điều 30. Ủy ban Lưu vực sông
- Điều 31. Văn phòng lưu vực sông
- Điều 32. Kinh phí hoạt động của Ủy ban Lưu vực sông và Văn phòng lưu vực sông