Mục 1 Chương 3 Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
MỤC 1: BỐ TRÍ, PHÂN CÔNG CÔNG TÁC, CHUYỂN NGẠCH, NÂNG NGẠCH
Điều 25. Bố trí, phân công công tác
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm bố trí phân công công tác, giao nhiệm vụ cho viên chức và bảo đảm các chế độ chính sách, các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ.
2. Khi thực hiện việc phân công, bố trí công tác cho viên chức phải bảo đảm phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức theo nguyên tắc: viên chức ở ngạch nào thì bố trí công việc phù hợp với ngạch đó.
3. Viên chức chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị trực tiếp sử dụng viên chức về kết quả và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của mình; viên chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ của viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
1. Viên chức được giao nhiệm vụ mới mà nhiệm vụ đó không phù hợp với ngạch viên chức đang giữ thì phải chuyển ngạch viên chức sang ngạch tương đương phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ được giao.
2. Viên chức được chuyển ngạch phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
3. Đơn vị sử dụng viên chức khi chuyển ngạch cho viên chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra để sát hạch về trình độ, năng lực của viên chức. Nếu viên chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch mới, thì đơn vị sử dụng viên chức ra quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức bổ nhiệm.
4. Hội đồng kiểm tra có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị;
c) Các ủy viên Hội đồng là viên chức lãnh đạo bộ phận chuyên môn và một số viên chức có năng lực, trình độ nghiệp vụ công tác ở cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn (Chủ tịch Hội đồng phân công một trong số các Uỷ viên kiêm Thư ký Hội đồng).
5. Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của ngạch mới, văn bản đánh giá nhận xét quá trình công tác;
b) Phỏng vấn viên chức chuyển ngạch về hiểu biết, nhận thức về chính trị, xã hội;
ưc) Kiểm tra người chuyển ngạch về chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu nhiệm vụ của ngạch;
d) Hội đồng kiểm tra họp đánh giá kết quả, nếu xét thấy viên chức đạt yêu cầu thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức bổ nhiệm vào ngạch.
6. Khi xét chuyển ngạch không được kết hợp nâng bậc lương, nâng ngạch.
Điều 27. Nâng ngạch, nâng bậc lương
2. Việc nâng ngạch cho viên chức phải thông qua kỳ thi nâng ngạch, đối với ngành nghề đặc biệt có thể thực hiện xét nâng ngạch theo quy định.
3. Viên chức lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được nâng ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn quy định.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể việc xét nâng ngạch đối với ngành nghề đặc biệt, việc nâng ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 28. Tổ chức thi nâng ngạch
Hàng năm, căn cứ vào cơ cấu ngạch viên chức, cơ quan được giao quyền tổ chức thi nâng ngạch xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu thi nâng ngạch gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức để thống nhất với Bộ Nội vụ về kế hoạch và chỉ tiêu dự thi.
Điều 29. Cử viên chức dự thi nâng ngạch
1. Việc xét cử viên chức dự thi nâng ngạch phải căn cứ vào nhu cầu của cơ quan, vị trí công tác của viên chức đồng thời căn cứ vào phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực, khả năng phát triển, kết quả hoàn thành nhiệm vụ của viên chức.
Điều 30. Hội đồng thi nâng ngạch
1. Khi tổ chức thi nâng ngạch, cơ quan được giao quyền tổ chức thi nâng ngạch phải thành lập Hội đồng thi nâng ngạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan được giao quyền tổ chức thi nâng ngạch;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người phụ trách công tác tổ chức cán bộ của cơ quan được giao quyền tổ chức thi nâng ngạch;
c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị của cơ quan được giao quyền tổ chức thi nâng ngạch;
d) ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là viên chức phụ trách công tác tuyển dụng và nâng ngạch của cơ quan được giao thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch.
2. Giúp việc cho Hội đồng tuyển dụng có Ban coi thi, Ban chấm thi.
Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi nâng ngạch
Hội đồng thi nâng ngạch hoạt động theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Thông qua và công bố công khai kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch; thể lệ, quy chế thi; tiêu chuẩn và điều kiện dự thi; hồ sơ cần thiết của người dự thi; môn thi, hình thức thi; thời gian và địa điểm thi;
2. Tổ chức việc ra đề thi; thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi;
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự thi; công bố danh sách những người đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự thi;
5. Giải quyết khiếu nại của người dự thi nâng ngạch.
Điều 32. Cách tính điểm và xác định trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
1. Mỗi phần thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Người trúng tuyển trong kỳ thi là người phải thi đủ các môn thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt từ 55 điểm trở lên.
Điều 33. Chứng nhận ngạch và bổ nhiệm vào ngạch
1. Căn cứ vào kết quả kỳ thi, cơ quan được giao quyền tổ chức thi nâng ngạch đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý ngạch viên chức cấp giấy chứng nhận ngạch cho viên chức.
2. Căn cứ vào giấy chứng nhận ngạch, người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho viên chức vào ngạch dự thi theo quy định.
Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- Số hiệu: 116/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/10/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 166
- Ngày hiệu lực: 29/10/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại viên chức
- Điều 5. Điều kiện của người đăng ký dự tuyển viên chức
- Điều 6. Hình thức tuyển dụng
- Điều 7. Ưu tiên trong tuyển dụng
- Điều 8. Căn cứ tuyển dụng
- Điều 9. Thông báo tuyển dụng
- Điều 10. Hội đồng tuyển dụng
- Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
- Điều 12. Tính điểm và xác định người trúng tuyển trong thi tuyển
- Điều 13. Trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
- Điều 14. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
- Điều 15. Các loại hợp đồng làm việc
- Điều 16. Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên ký kết hợp đồng làm việc
- Điều 17. Tiếp tục hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc
- Điều 18. Hợp đồng làm việc đặc biệt
- Điều 19. Thử việc
- Điều 20. Hướng dẫn thử việc
- Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người thử việc và người hướng dẫn thử việc
- Điều 22. Hoàn thành thử việc và bổ nhiệm vào ngạch viên chức
- Điều 23. Nguyên tắc bổ nhiệm vào ngạch
- Điều 24. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người thử việc
- Điều 25. Bố trí, phân công công tác
- Điều 26. Chuyển ngạch
- Điều 27. Nâng ngạch, nâng bậc lương
- Điều 28. Tổ chức thi nâng ngạch
- Điều 29. Cử viên chức dự thi nâng ngạch
- Điều 30. Hội đồng thi nâng ngạch
- Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi nâng ngạch
- Điều 32. Cách tính điểm và xác định trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
- Điều 33. Chứng nhận ngạch và bổ nhiệm vào ngạch
- Điều 35. Điều động viên chức
- Điều 36. Bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
- Điều 37. Miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo
- Điều 38. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo xin từ chức
- Điều 39. Luân chuyển viên chức
- Điều 40. Biệt phái viên chức
- Điều 41. Chấm dứt hợp đồng làm việc theo nguyện vọng của viên chức
- Điều 42. Mục đích đánh giá viên chức
- Điều 43. Căn cứ và trình tự đánh giá
- Điều 44. Đánh giá viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
- Điều 45. Nội dung quản lý viên chức
- Điều 46. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
- Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Điều 48. Phân công cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành
- Điều 49. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ được phân công quản lý ngạch viên chức theo ngành chuyên môn
- Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp
- Điều 52. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp