Chương 1 Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
Nghị định này quy định việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là viên chức).
Viên chức nói tại Nghị định này là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Biên chế" là số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, do đơn vị quyết định hoặc được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo hướng dẫn của Nhà nước;
2. "Ngạch viên chức" là chức danh của viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thể hiện cấp độ về chuyên môn nghiệp vụ;
3. "Bậc" là khái niệm chỉ thang giá trị trong mỗi ngạch viên chức, ứng với mỗi bậc có một hệ số tiền lương;
4. "Nâng ngạch" là nâng từ ngạch thấp lên ngạch cao trong cùng một ngành chuyên môn nghiệp vụ;
5. "Chuyển ngạch" là chuyển từ ngạch viên chức này sang ngạch viên chức khác có cùng cấp độ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
6. "Tuyển dụng" là việc tuyển người theo hình thức hợp đồng làm việc trong biên chế ở đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thông qua thi hoặc xét tuyển;
7. "Hợp đồng làm việc" là hình thức tuyển dụng người vào làm việc trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước bằng văn bản thỏa thuận giữa đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng và người được tuyển dụng;
8. "Bổ nhiệm ngạch" là việc quyết định bổ nhiệm người có đủ tiêu chuẩn vào một ngạch viên chức nhất định;
9. "Thử việc" là quá trình người được tuyển dụng làm thử chức trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ được bổ nhiệm sau khi ký hợp đồng làm việc;
10. "Đơn vị sử dụng viên chức" là đơn vị có thẩm quyền quản lý hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với viên chức;
11. "Cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức" là cơ quan, đơn vị được giao quyền tuyển dụng và quản lý viên chức;
12. "Cơ quan có thẩm quyền quản lý ngạch viên chức" là cơ quan được giao quyền quản lý các ngạch viên chức chuyên ngành.
Viên chức nói tại Nghị định này được phân loại như sau:
1. Phân loại theo trình độ đào tạo:
a) Viên chức loại A là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục đại học trở lên;
b) Viên chức loại B là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ giáo dục nghề nghiệp;
c) Viên chức loại C là những người được bổ nhiệm vào ngạch có yêu cầu chuẩn là trình độ dưới giáo dục nghề nghiệp.
2. Phân loại theo ngạch viên chức:
a) Viên chức ngạch tương đương với ngạch chuyên viên cao cấp trở lên;
b) Viên chức ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính;
ưc) Viên chức ngạch tương đương ngạch chuyên viên;
d) Viên chức ngạch tương đương ngạch cán sự;
đ) Viên chức ngạch nhân viên.
3. Phân loại theo vị trí công tác:
a) Viên chức lãnh đạo;
b) Viên chức chuyên môn nghiệp vụ.
Việc phân cấp quản lý viên chức phải căn cứ vào việc phân loại viên chức quy định tại Điều này.
Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- Số hiệu: 116/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/10/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 166
- Ngày hiệu lực: 29/10/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại viên chức
- Điều 5. Điều kiện của người đăng ký dự tuyển viên chức
- Điều 6. Hình thức tuyển dụng
- Điều 7. Ưu tiên trong tuyển dụng
- Điều 8. Căn cứ tuyển dụng
- Điều 9. Thông báo tuyển dụng
- Điều 10. Hội đồng tuyển dụng
- Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng
- Điều 12. Tính điểm và xác định người trúng tuyển trong thi tuyển
- Điều 13. Trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
- Điều 14. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
- Điều 15. Các loại hợp đồng làm việc
- Điều 16. Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên ký kết hợp đồng làm việc
- Điều 17. Tiếp tục hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc
- Điều 18. Hợp đồng làm việc đặc biệt
- Điều 19. Thử việc
- Điều 20. Hướng dẫn thử việc
- Điều 21. Chế độ, chính sách đối với người thử việc và người hướng dẫn thử việc
- Điều 22. Hoàn thành thử việc và bổ nhiệm vào ngạch viên chức
- Điều 23. Nguyên tắc bổ nhiệm vào ngạch
- Điều 24. Chấm dứt hợp đồng làm việc đối với người thử việc
- Điều 25. Bố trí, phân công công tác
- Điều 26. Chuyển ngạch
- Điều 27. Nâng ngạch, nâng bậc lương
- Điều 28. Tổ chức thi nâng ngạch
- Điều 29. Cử viên chức dự thi nâng ngạch
- Điều 30. Hội đồng thi nâng ngạch
- Điều 31. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thi nâng ngạch
- Điều 32. Cách tính điểm và xác định trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch
- Điều 33. Chứng nhận ngạch và bổ nhiệm vào ngạch
- Điều 35. Điều động viên chức
- Điều 36. Bổ nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
- Điều 37. Miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo
- Điều 38. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo xin từ chức
- Điều 39. Luân chuyển viên chức
- Điều 40. Biệt phái viên chức
- Điều 41. Chấm dứt hợp đồng làm việc theo nguyện vọng của viên chức
- Điều 42. Mục đích đánh giá viên chức
- Điều 43. Căn cứ và trình tự đánh giá
- Điều 44. Đánh giá viên chức giữ chức vụ lãnh đạo
- Điều 45. Nội dung quản lý viên chức
- Điều 46. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nội vụ
- Điều 47. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Điều 48. Phân công cơ quan quản lý ngạch viên chức chuyên ngành
- Điều 49. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ được phân công quản lý ngạch viên chức theo ngành chuyên môn
- Điều 50. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 51. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị sự nghiệp
- Điều 52. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp