Điều 17 Nghị định 100/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
Điều 17. Lập biên bản về vi phạm hành chính
Đối với những vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế không thuộc trường hợp xử phạt đơn giản đều phải lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp phạt nộp chậm tiền thuế, tiền phạt theo quy định của các Luật Thuế.
Hình thức, nội dung và trình tự lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế phải tuân theo những quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp cá nhân, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản và cá nhân, cơ quan đang tiến hành thanh tra, kiểm tra vẫn thực hiện những kiến nghị, quyết định tại biên bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận, kiến nghị đó.
Nghị định 100/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- Số hiệu: 100/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/02/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 3
- Ngày hiệu lực: 18/03/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 4. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- Điều 7. Giải thích từ ngữ
- Điều 8. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế, lập, nộp quyết toán thuế
- Điều 9. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thu, nộp tiền thuế, tiền phạt
- Điều 10. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, thanh tra về thuế
- Điều 11. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế
- Điều 12. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế
- Điều 13. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
- Điều 14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo các Điều 28, Điều 29, Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 15. Ủy quyền, phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
- Điều 16. Thủ tục đơn giản
- Điều 17. Lập biên bản về vi phạm hành chính
- Điều 18. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- Điều 19. Các nội dung khác về thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo quy định tại các Điều 57, Điều 58, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 64, Điều 65 và Điều 68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 20. Việc áp dụng và thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo quy định tại các Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48 và Điều 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 21. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 22. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
- Điều 23. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 24. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính