Điều 11 Nghị định 100/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
Điều 11. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế
Cá nhân, tổ chức có hành vi trốn thuế ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định còn bị phạt tiền theo số lần tính trên số thuế trốn. Mức phạt theo số lần thuế trốn dưới đây đối với mỗi hành vi vi phạm tối đa không quá 100.000.000 đồng, trừ trường hợp các Luật về thuế có quy định khác.
1. Phạt tiền từ 1 lần đến 2 lần tính trên số thuế trốn đối với một trong những hành vi sau:
a) Để ngoài sổ kế toán số liệu kế toán hoặc hạch toán kế toán không đúng quy định của chế độ kế toán làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
b) Sửa chữa, tẩy xoá chứng từ kế toán, sổ kế toán nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
c) Lập thủ tục huỷ vật tư, hàng hoá hoặc giảm số lượng, giá trị vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
d) Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ lập hoá đơn trên liên giao cho khách hàng lớn hơn liên lưu về số lượng, giá trị;
đ) Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ lập hoá đơn ghi giá trị thấp hơn từ 20% (hai mươi phần trăm) trở lên so với giá bán trung bình của hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên thị trường địa phương nơi bán hàng, trừ những trường hợp sau:
- Bán hàng tươi sống kém chất lượng;
- Bán hàng hoá tồn kho do chất lượng giảm, lạc hậu về hình thức, không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng;
- Bán hàng hoá nông sản, thực phẩm theo mùa vụ;
- Bán hàng hoá để khuyến mại theo quy định của pháp luật;
- Bán hàng hoá, tài sản trong trường hợp phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh, chuyển hướng sản xuất, kinh doanh.
e) Sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn đã hết giá trị sử dụng, hoá đơn của cá nhân, tổ chức khác để bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nhưng không kê khai đầy đủ số thuế phải nộp;
g) Kê khai, xác định không đúng các căn cứ tính thuế theo quy định làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
h) Lưu thông hàng hoá, nguyên, nhiên, vật liệu không có chứng từ kèm theo để chứng minh lô hàng đã nộp thuế hoặc đã được cơ quan thuế quản lý theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
i) Không thực hiện việc kê khai về thuế hoặc kê khai về khấu trừ thuế theo quy định áp dụng đối với các nhà thầu, nhà thầu phụ;
k) Các hành vi khác, ngoài những hành vi quy định tại Điều này làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.
2. Phạt tiền từ 2 lần đến 3 lần số thuế trốn đối với một trong những hành vi sau:
a) Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ không lập hoá đơn và không kê khai thuế đầy đủ;
b) Báo huỷ hoá đơn đã sử dụng cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm.
3. Phạt tiền từ 3 lần đến 5 lần số thuế trốn đối với một trong những hành vi sau:
a) Sử dụng hoá đơn khống hoặc các chứng từ kế toán khống khác nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
b) Huỷ bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
c) Lập hai hệ thống sổ kế toán có nội dung ghi khác nhau nhằm mục đích làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm;
d) Kinh doanh không kê khai đăng ký thuế.
4. Cá nhân, tổ chức có hành vi sử dụng hoá đơn khống thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
5. Những chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán là tang vật vi phạm hành chính có thể bị áp dụng biện pháp quy định tại
6. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này (trừ trường hợp tẩy xoá, sửa chữa, thay đổi hoá đơn) và điểm b, điểm c khoản 3 Điều này (trừ trường hợp huỷ bỏ hoá đơn) bị phát hiện trước thời điểm quy định tại
7. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại điểm b (trừ trường hợp tẩy xoá, sửa chữa, thay đổi chứng từ kế toán khác hoặc sổ kế toán), điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này (trừ trường hợp huỷ bỏ chứng từ kế toán khác hoặc sổ kế toán) và khoản 3 Điều này bị phát hiện trước thời điểm quy định tại
Nghị định 100/2004/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- Số hiệu: 100/2004/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 25/02/2004
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 3
- Ngày hiệu lực: 18/03/2004
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 4. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- Điều 7. Giải thích từ ngữ
- Điều 8. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế, lập, nộp quyết toán thuế
- Điều 9. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thu, nộp tiền thuế, tiền phạt
- Điều 10. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm tra, thanh tra về thuế
- Điều 11. Hình thức và mức xử phạt đối với hành vi trốn thuế
- Điều 12. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế
- Điều 13. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
- Điều 14. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo các Điều 28, Điều 29, Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 15. Ủy quyền, phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
- Điều 16. Thủ tục đơn giản
- Điều 17. Lập biên bản về vi phạm hành chính
- Điều 18. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- Điều 19. Các nội dung khác về thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo quy định tại các Điều 57, Điều 58, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 64, Điều 65 và Điều 68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 20. Việc áp dụng và thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được thực hiện theo quy định tại các Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48 và Điều 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Điều 21. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 22. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
- Điều 23. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 24. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính