Điều 41 Luật xuất bản 2012
Điều 41. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải được cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại
2. Trước khi nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo mẫu quy định và thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
b) Cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định;
b) Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo mẫu quy định.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm đề nghị nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam thì cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản có quyền từ chối cấp giấy phép nhập khẩu hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu cung cấp một bản xuất bản phẩm để tổ chức thẩm định nội dung làm cơ sở cho việc quyết định cấp giấy phép nhập khẩu.
6. Việc thẩm định nội dung xuất bản phẩm có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam để quyết định việc cấp giấy phép nhập khẩu không kinh doanh thực hiện như sau:
a) Cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu thành lập hội đồng thẩm định đối với từng xuất bản phẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được xuất bản phẩm nhập khẩu để thẩm định. Thành phần gồm các chuyên gia có đủ trình độ để thẩm định;
b) Thời gian thẩm định đối với từng xuất bản phẩm không quá 09 ngày làm việc, kể từ ngày hội đồng thẩm định được thành lập;
c) Kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản, trong đó xác định rõ nội dung xuất bản phẩm có hoặc không vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc thẩm định xuất bản phẩm nhập khẩu; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức chi phí thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu.
Luật xuất bản 2012
- Số hiệu: 19/2012/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/11/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 761 đến số 762
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Vị trí, mục đích của hoạt động xuất bản
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Bảo đảm quyền phổ biến tác phẩm, bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
- Điều 6. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
- Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản
- Điều 8. Thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài
- Điều 9. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động xuất bản
- Điều 10. Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản
- Điều 11. Xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản
- Điều 12. Đối tượng thành lập nhà xuất bản và loại hình tổ chức nhà xuất bản
- Điều 13. Điều kiện thành lập nhà xuất bản
- Điều 14. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và đình chỉ hoạt động của nhà xuất bản
- Điều 15. Cấp đổi giấy phép thành lập nhà xuất bản
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản nhà xuất bản
- Điều 17. Tiêu chuẩn các chức danh tổng giám đốc (giám đốc) và tổng biên tập nhà xuất bản
- Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản
- Điều 19. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên
- Điều 20. Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập
- Điều 21. Quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản
- Điều 22. Đăng ký xuất bản và xác nhận đăng ký xuất bản
- Điều 23. Liên kết trong hoạt động xuất bản
- Điều 24. Tác phẩm, tài liệu phải thẩm định nội dung trước khi tái bản
- Điều 25. Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
- Điều 26. Xuất bản tác phẩm, tài liệu của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Viêt Nam
- Điều 27. Thông tin ghi trên xuất bản phẩm
- Điều 28. Nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Điều 29. Đọc, kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và thẩm quyền xử lý xuất bản phẩm vi phạm
- Điều 30. Quảng cáo trên xuất bản phẩm
- Điều 31. Hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm
- Điều 32. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
- Điều 33. Điều kiện nhận in xuất bản phẩm
- Điều 34. In gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm
- Điều 36. Hoạt động phát hành xuất bản phẩm
- Điều 37. Đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
- Điều 38. Cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
- Điều 39. Đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
- Điều 40. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở phát hành xuất bản phẩm, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm
- Điều 41. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
- Điều 42. Các trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép
- Điều 43. Xuất khẩu xuất bản phẩm
- Điều 44. Triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
- Điều 45. Điều kiện xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 46. Cách thức thực hiện xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 47. Kỹ thuật, công nghệ để xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 48. Nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Điều 49. Quảng cáo trên xuất bản phẩm điện tử
- Điều 50. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 51. Nhập khẩu xuất bản phẩm điện tử
- Điều 52. Quy định chi tiết về xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử