Điều 4 Luật xuất bản 2012
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phương tiện điện tử.
2. In là việc sử dụng thiết bị in để tạo ra xuất bản phẩm từ bản mẫu.
3. Phát hành là việc thông qua một hoặc nhiều hình thức mua, bán, phân phát, tặng, cho, cho thuê, cho mượn, xuất khẩu, nhập khẩu, hội chợ, triển lãm để đưa xuất bản phẩm đến người sử dụng.
4. Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản bằng các ngôn ngữ khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và được thể hiện dưới các hình thức sau đây:
a) Sách in;
b) Sách chữ nổi;
c) Tranh, ảnh, bản đồ, áp-phích, tờ rời, tờ gấp;
d) Các loại lịch;
đ) Bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách.
5. Bản thảo là bản viết tay, đánh máy hoặc bản được tạo ra bằng phương tiện điện tử của một tác phẩm, tài liệu để xuất bản.
6. Biên tập là việc rà soát, hoàn thiện nội dung và hình thức bản thảo để xuất bản.
7. Tài liệu không kinh doanh là xuất bản phẩm không dùng để mua, bán.
8. Xuất bản điện tử là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bản mẫu và sử dụng phương tiện điện tử để tạo ra xuất bản phẩm điện tử.
9. Xuất bản phẩm điện tử là xuất bản phẩm quy định tại các điểm a, c, d, đ khoản 4 Điều này được định dạng số và đọc, nghe, nhìn bằng phương tiện điện tử.
10. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự quy định tại khoản 10 Điều 4 của Luật giao dịch điện tử.
11. Phương thức xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử là việc xuất bản và phát hành xuất bản phẩm trên các phương tiện điện tử.
12. Lưu chiểu là việc nộp xuất bản phẩm để lưu giữ, đối chiếu, kiểm tra, thẩm định.
Luật xuất bản 2012
- Số hiệu: 19/2012/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 20/11/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 761 đến số 762
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Vị trí, mục đích của hoạt động xuất bản
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Bảo đảm quyền phổ biến tác phẩm, bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan
- Điều 6. Quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản
- Điều 7. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản
- Điều 8. Thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhà xuất bản nước ngoài, của tổ chức phát hành xuất bản phẩm nước ngoài
- Điều 9. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động xuất bản
- Điều 10. Những nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt động xuất bản
- Điều 11. Xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản
- Điều 12. Đối tượng thành lập nhà xuất bản và loại hình tổ chức nhà xuất bản
- Điều 13. Điều kiện thành lập nhà xuất bản
- Điều 14. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và đình chỉ hoạt động của nhà xuất bản
- Điều 15. Cấp đổi giấy phép thành lập nhà xuất bản
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản nhà xuất bản
- Điều 17. Tiêu chuẩn các chức danh tổng giám đốc (giám đốc) và tổng biên tập nhà xuất bản
- Điều 18. Nhiệm vụ và quyền hạn của tổng giám đốc (giám đốc), tổng biên tập nhà xuất bản
- Điều 19. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của biên tập viên
- Điều 20. Cấp, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề biên tập
- Điều 21. Quyền tác giả trong lĩnh vực xuất bản
- Điều 22. Đăng ký xuất bản và xác nhận đăng ký xuất bản
- Điều 23. Liên kết trong hoạt động xuất bản
- Điều 24. Tác phẩm, tài liệu phải thẩm định nội dung trước khi tái bản
- Điều 25. Cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
- Điều 26. Xuất bản tác phẩm, tài liệu của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Viêt Nam
- Điều 27. Thông tin ghi trên xuất bản phẩm
- Điều 28. Nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Điều 29. Đọc, kiểm tra xuất bản phẩm lưu chiểu và thẩm quyền xử lý xuất bản phẩm vi phạm
- Điều 30. Quảng cáo trên xuất bản phẩm
- Điều 31. Hoạt động của cơ sở in xuất bản phẩm
- Điều 32. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm
- Điều 33. Điều kiện nhận in xuất bản phẩm
- Điều 34. In gia công xuất bản phẩm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
- Điều 35. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở in xuất bản phẩm
- Điều 36. Hoạt động phát hành xuất bản phẩm
- Điều 37. Đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm
- Điều 38. Cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
- Điều 39. Đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
- Điều 40. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở phát hành xuất bản phẩm, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm
- Điều 41. Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
- Điều 42. Các trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép
- Điều 43. Xuất khẩu xuất bản phẩm
- Điều 44. Triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
- Điều 45. Điều kiện xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 46. Cách thức thực hiện xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 47. Kỹ thuật, công nghệ để xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 48. Nộp lưu chiểu xuất bản phẩm điện tử và nộp cho Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Điều 49. Quảng cáo trên xuất bản phẩm điện tử
- Điều 50. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử
- Điều 51. Nhập khẩu xuất bản phẩm điện tử
- Điều 52. Quy định chi tiết về xuất bản và phát hành xuất bản phẩm điện tử